Các quy định chung về xác định giá của tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân từ ngày 01/04/2025

09/04/2025 16:15 PM

Dưới đây là bài viết về các quy định chung về xác định giá của tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân từ ngày 01/04/2025.

Các quy định chung về xác định giá của tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân từ ngày 01/04/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 01/04/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 77/2025/NĐ-CP về việc quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Các quy định chung về xác định giá của tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân từ ngày 01/04/2025

Căn cứ Điều 83 Nghị định 77/2025/NĐ-CP các quy định chung về xác định giá của tài sản như sau:

(1) Trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá, giá bán để bán trực tiếp (bao gồm cả bán vật liệu, vật tư thu hồi được từ việc tiêu hủy tài sản) 

* Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá đối với tài sản là quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 

- Việc xác định giá khởi điểm để đấu giá, giá bán để bán trực tiếp đối với - tài sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm * (bao gồm cả trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất) được thực hiện như sau: 

+Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm, giá bán trực tiếp tài sản theo quy định tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91 Nghị định 77/2025/NĐ-CP thành lập Hội đồng thẩm định giá Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

+ Căn cứ thực trạng tài sản, kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá Nhà nước, chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm, giá bán trực tiếp quy định tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91 Nghị định 7/2025/NĐ-CP xem xét, phê duyệt giá khởi điểm, giá bán trực tiếp. 

- Trường hợp sau hai lần đấu giá không thành mà phải tổ chức bán lại theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 77/2025/NĐ-CP thì việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện như xác định giá khởi điểm lần đầu theo quy định tại Chương IX Nghị định 77/2025/NĐ-CP 

- Giá khởi điểm để bán đấu giá, giá bán trực tiếp tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). 

- Trường hợp tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91 Nghị định 77/2025/NĐ-CP có quy định khác về việc xác định giá khởi điểm, giá bán trực tiếp tài sản thì thực hiện theo quy định tại các Điều tương ứng với từng loại tài sản. 

(2) Trường hợp xác định giá trị tài sản để giao, điều chuyển: 

- Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá trị tài sản quy định tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91 Nghị định 77/2025/NĐ-CP thành lập Hội đồng xác định giá trị tài sản hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản. Việc lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. 

- Căn cứ xác định giá trị tài sản:

+ Giá thị trường của tài sản tại thời điểm xác định giá; 

+ Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định; 

+ Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có); 

+ Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá. 

+ Trường hợp có tài sản tương tự mà tài sản đó đã được hạch toán, theo dõi trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị đã được hạch toán, theo dõi. 

+ Các mức giá từ các nguồn thông tin nêu trên được xác định tại thời điểm định giá và tại nơi có tài sản cần định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi có tài sản cần định giá. 

- Tùy theo tính chất, đặc điểm, thực trạng của tài sản cần định giá, Hội đồng xác định giá trị tài sản thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần xác định giá bằng ít nhất một trong các hình thức sau:

+ Khảo sát giá thị trường theo giá bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại hoặc tài sản tương tự; 

+ Nghiên cứu giá tài sản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định đã được áp dụng tại địa phương; 

+ Tham khảo giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá, các nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản cần định giá. 

- Căn cứ vào loại tài sản, thông tin và đặc điểm của tài sản, tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng xác định giá trị tài sản thực hiện xác định giá trị tài sản. Giá này đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật. 

- Hội đồng xác định giá căn cứ phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá để làm cơ sở xác định giá trị tài sản. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xác định giá trị tài sản như sau: 

+ Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp để xác định giá trị tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng trở lên tham dự; trường hợp Hội đồng chỉ có 03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá trị tài sản (nếu có).

+ Hội đồng kết luận về giá trị tài sản theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá trị của tài sản do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản. 

+ Hội đồng phải lập Biên bản về việc xác định giá trị tài sản, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá trị tài sản. 

+ Nội dung chính của Biên bản xác định giá trị tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên của Hội đồng.

+ Hội đồng xác định giá trị tài sản chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý. 

- Trường hợp tại các Điều 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90 và 91 Nghị định 77/2025/NĐ-CP có quy định khác về việc xác định giá trị tài sản thì thực hiện theo quy định tại các Điều tương ứng với từng loại tài sản.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 240

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079