Đề xuất thủ tục thực hiện nhiệm vụ phân cấp và phân quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, quản lý thuế (Hình từ internet)
![]() |
dự thảo Nghị định |
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, quản lý thuế.
Trong đó, tại Tờ trình dự thảo Nghị định có quy định về nội dung trình tự thủ tục thực hiện nhiệm vụ phân cấp và phân quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, quản lý thuế như sau:
Đối với thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên của Thủ tướng Chính phủ (quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019) được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính:
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đến Cục Thuế.
- Cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
+ Trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đầy đủ, Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với thẩm quyền xem xét phê duyệt nội dung APA và ký kết APA song phương, đa phương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) được phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Trên cơ sở kết quả thẩm định hồ sơ APA, Cục Thuế dự thảo phương án đàm phán, xin ý kiến các Bộ ngành liên quan (nếu cần thiết) và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tiến hành đàm phán. Sau khi trao đổi, đàm phán với người nộp thuế với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.
Đối với các thẩm quyền của Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục quản lý thuế (quy định tại các khoản 11 Điều 17; khoản 8 Điều 43; khoản 5 Điều 44; Khoản 4 Điều 45; Khoản 1 Điều 84 của Luật Quản lý thuế 2019) được phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Các nội dung này hiện đang được quy định chi tiết tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP do vậy, sau khi Dự thảo Nghị định được ban hành nếu có phát sinh cần sửa đổi nội dung nào thì Bộ trưởng Bộ Tài chính sẽ ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết theo quy trình thủ tục của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.
Căn cứ Điều 2 Dự thảo Nghị định có quy định cụ thể các nguyên tắc phân cấp, phân quyền như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Bảo đảm phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về thuế, quản lý thuế và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế, quản lý thuế
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.
- Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lần, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan, không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cả nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.