Đề xuất căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú)

23/07/2025 12:50 PM

Nội dung bài viết là đề xuất căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công áp dụng với cá nhân cư trú.

Đề xuất căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú)

Đề xuất căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú) (Hình từ Internet)

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

Đề xuất căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công (cá nhân cư trú)

Theo Điều 8 và Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) đề xuất căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công áp dụng với cá nhân cư trú như sau:

* Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh

- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 8 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 8 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Thuế suất:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%;

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

+ Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số và các sản phẩm, dịch vụ số khác: 5%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

* Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 9 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) nhân với thuế suất tại Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 10 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo Luật Bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ không vượt quá mức do Chính phủ quy định và các khoản giảm trừ quy định tại Điều 11 và Điều 12 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.

Đề xuất quy định về người nộp thuế TNCN

Theo Điều 2 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) đề xuất về người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

Xem thêm tại dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế).

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 45

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079