(1) Lệnh công bố Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025
(2) Lệnh công bố Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp 2025
(3) Lệnh công bố Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025
(4) Lệnh công bố Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025
(5) Lệnh công bố Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2025
(6) Lệnh công bố Luật Hóa chất 2025
(7) Lệnh công bố Luật Quảng cáo sửa đổi 2025
(8) Lệnh công bố Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025
(9) Lệnh công bố Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025
(10) Lệnh công bố Luật Việc làm 2025
(11) Lệnh công bố Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
(12) Lệnh công bố Luật Đường sắt 2025
(13) Lệnh công bố Luật Năng lượng nguyên tử 2025
(14) Lệnh công bố Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025
(16) Lệnh công bố Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025
(17) Lệnh công bố Bộ luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2025
(18) Lệnh công bố Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc 2025
(19) Lệnh công bố Luật Ngân sách nhà nước 2025
(20) Lệnh công bố Luật Thanh tra 2025
(21) Lệnh công bố Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2025
(22) Lệnh công bố Bộ luật Hình sự sửa đổi 2025
(23) Lệnh công bố Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2025
(24) Lệnh công bố Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025
(25) Lệnh công bố Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân sửa đổi 2025
(26) Lệnh công bố Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi 2025
(27) Lệnh công bố Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2025
(28) Lệnh công bố Luật Cán bộ, công chức 2025
(29) Lệnh công bố Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sửa đổi 2025
(30) Lệnh công bố Luật Nhà giáo 2025
(31) Lệnh công bố Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi 2025
(34) Lệnh công bố Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025
34 Lệnh của Chủ tịch nước công bố các luật thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội XV (Hình từ internet)
Lệnh của Chủ tịch nước thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (khoản 4 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025)
Theo Điều 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
- Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 43 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 cũng quy định Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất.
Sau khi pháp lệnh được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.