Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu hết hiệu lực từ ngày 4/8/2025? (Hình từ internet)
Đây là nội dung tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP ngày 04/8/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, tại khoản 1 và 2 Điều 145 Nghị định 214/2025/NĐ-CP về hiệu lực thi hành như sau:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu);
b) Khoản 5 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
Như vậy, với quy định trên thì Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu sẽ hết hiệu lực từ ngày 4/8/2025.
Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
- Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
- Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
- Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;
- Khoản 2 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
- Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
- Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
- Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
- Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;
- Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
- Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
- Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;
- Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
- Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
- Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
- Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
- Quản lý nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.