Những điểm mới của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/10/2025

28/08/2025 10:50 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những điểm mới của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/10/2025.

Những điểm mới của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/10/2025 (Hình từ internet)

Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), có hiệu lực từ 01/10/2025. 

Dưới đây là những điểm mới đáng chú ý của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

1. Mở rộng diện chịu thuế với doanh nghiệp nước ngoài

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam thông qua nền tảng thương mại điện tử và nền tảng công nghệ số.

Theo điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số (nội dung mới bổ sung) thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (theo khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025).

2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo đó, bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: 

- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;

- Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;

- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài;

- Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công;

(Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025)

3. Bổ sung thêm một số khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế

- Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

- Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;

- Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ.

- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra;

(Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025)

4. Thay đổi mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 

Theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định các mức thuế suất như sau:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản dưới đây và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.

- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.

Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số trường hợp khác được quy định như sau:

+ Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;

+ Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.

5. Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các ngành nghề được hưởng thuế suất ưu đãi có một số thay đổi như sau:

- Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi: 

+ Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng;

+ Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;

- Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi đã được quy định cụ thể chính sách ưu đãi thuế TNDN theo quy định hiện hành:

+ Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020;

+ Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Tăng thuế suất đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô

Theo khoản 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các dự án đầu tư mới sản xuất lắp ráp ô tô sẽ được được hưởng lãi suất ưu đãi 17% trong 10 năm (trước đây, dự án đầu tư mới sản xuất lắp ráp ô tô được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm).

7. Dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được ưu đãi lãi suất 17% trong 10 năm

Khoản 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 bổ sung đối tượng được được hưởng lãi suất ưu đãi 17% trong 10 năm là:

- Dự án đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Dự án đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

8. Sửa đổi quy định về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 

- Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025;

+ Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025; trường hợp không thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo.

- Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

- Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.

Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.

(Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 133

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079