Đã có dự thảo Luật sửa đổi Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Luật |
Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 dự thảo lần 03 (sau đây gọi tắt là dự thảo Luật).
Theo đó, tại Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Trưng mua trưng dụng tài sản đề xuất sửa đổi quy định tại Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 như sau:
Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về việc trưng mua, trưng dụng tài sản, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản, quyền và nghĩa vụ của người có tài sản trưng mua, trưng dụng, quyền và nghĩa vụ của người khác có liên quan đến việc trưng mua, trưng dụng tài sản
2. Việc trưng dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai"
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
"1. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tỉnh trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
4. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng phải chấp hành quyết định trung mua, trưng dụng tài sản của người có thẩm quyền. Người có tài sản trưng mua, trưng dụng được quyền khiếu nại đối với quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản, việc giải quyết khiếu nại trong trưng mua, trưng dụng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại."
b) Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
"6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
4. Khi phải phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thảm hoạ theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, pháp luật về phòng thủ dân sự.
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
15. Khi thực hiện thiết quân luật theo quy định của pháp luật về quốc phòng"
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
"2. Khi xảy ra một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có trách nhiệm hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản."
Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Quyền sở hữu tài sản trưng mua thuộc về sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu kế từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành"
Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 9 như sau:
"đ) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về trưng mua. trưng dụng tài sản theo thẩm quyền,
Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7 Điều 12 như sau:
"8. Không thực hiện hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng của mình khi xảy ra một trong những trường hợp phải hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản quy định tại Luật này."
Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
"Điều 14. Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ trường Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản theo quy định của luật khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng mua tài sản quy định tại Điều 13 của Luật này
2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản”
Sửa đổi khoản 1 Điều 24 như sau:
"1. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch ch Uỷ ban nhân dân cấp tính, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản theo quy định của luật khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 của Luật này. "