Dự kiến Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/7/2026

08/09/2025 18:00 PM

Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Luật Đầu tư kinh doanh thay thế Luật Đầu tư 2020. Theo đó, Dự kiến Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/7/2026.

Dự kiến Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/7/2026

Dự kiến Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/7/2026 (Hình từ Internet)

Dự kiến Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực từ 01/7/2026

Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Luật Đầu tư kinh doanh theo đó đề xuất Luật có hiệu lực thi hành từ 01/7/2026

Theo đó Luật Đầu tư 2020 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2026.

(Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15)

Đề xuất Chính phủ quy định Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Tại dự thảo Luật Đầu tư kinh doanh quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:

(1) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

(2) Điều kiện đầu tư kinh doanh là yêu cầu, điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, nhân lực, cơ sở vật chất, hệ thống quản lý mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, không bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật mà cấp có thẩm quyền ban hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

(3) Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại (1) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.

(4) Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại (1), (2) và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.

(5) Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:

(i) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

(ii) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;

(iii) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;

(iv) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

(v) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;

(vi) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).

(6) Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:

(i) Giấy phép;

(ii) Giấy chứng nhận;

(iii) Chứng chỉ;

(iv) Văn bản xác nhận, chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

(v) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

(7) Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

(8) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

(9) Chính phủ quy định Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.

**Theo Bộ Tài chính, tại Luật Đầu tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15), số lượng ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện giảm còn 237 ngành, nghề, trong đó, các yêu cầu điều kiện về phù hợp với quy hoạch hoặc có phương án, kế hoạch kinh doanh cũng được cắt giảm đáng kể; các yêu cầu về vốn được bãi bỏ ở hầu hết các lĩnh vực...

Tuy nhiên, việc “cắt giảm Danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” không thực chất; chủ yếu dưới hình thức gộp tên ngành nghề hoặc sử dụng tên ngành nghề có phạm vi điều chỉnh rộng để rút gọn về hình thức số lượng ngành nghề. Hiện nay, ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Phụ lục IV Luật Đầu tư phần lớn áp dụng cơ chế tiền kiểm (phải xin cấp giấy phép mới được kinh doanh). Trên thực tế, có những ngành nghề có thể không cần thiết phải kiểm soát theo cơ chế tiền kiểm như ngành nghề: Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa, sản xuất mũ bảo hiểm do tiêu chuẩn chất lượng đã được quản lý bởi quy chuẩn kỹ thuật, không cần điều kiện đầu tư... Điều này sẽ hạn chế thúc đẩy tự do kinh doanh, tạo rào cản gia nhập thị trường của doanh nghiệp.

- Một số ngành nghề mới, tiềm ẩn rủi ro phức tạp về an ninh, trật tự, sức khoẻ cộng đồng lại không được quy định là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khiến hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước gặp khó khăn, chủ cơ sở kinh doanh dễ lợi dụng kẽ hở để vi phạm pháp luật (như: Kinh doanh nền tảng chia sẻ dữ liệu cá nhân (Lý do: Đảm bảo an toàn thông tin, quyền riêng tư cá nhân); Kinh doanh công nghệ deepfake (Lý do: Ngăn chặn lạm dụng công nghệ gây rối loạn thông tin, lừa đảo)...

- Việc quy định Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật chưa đáp ứng được yêu cầu cần sửa đổi, bổ sung kịp thời trong một số trường hợp cấp bách, chưa tạo được quyền chủ động của Chính phủ trong việc kiểm soát các ngành, nghề này.

Do vậy, để cải thiện hiệu quả môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh để khắc phục những vấn đề nêu trên.

Xem thêm tại dự thảo Luật Đầu tư kinh doanh.

Chia sẻ bài viết lên facebook 13

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079