Trình tự xử lý vi phạm giao thông đường thuỷ từ 10/10/2025 (Hình từ internet)
Ngày 20/8/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.
Theo Điều 18 Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định về trình tự xử lý vi phạm giao thông đường thuỷ tại trụ sở đơn vị như sau:
(1) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
- Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính do Tổ tuần tra, kiểm soát bàn giao, bao gồm: biên bản vi phạm hành chính hoặc biên bản kiểm tra; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và giấy tờ có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện; tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và các tài liệu đã thu thập được (nếu có);
- Hồ sơ vụ việc vi phạm phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ có ghi hình nhưng chưa dừng được phương tiện để xử lý;
- Hồ sơ vụ việc thông tin, hình ảnh do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội;
- Hồ sơ vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính;
- (*) Nhập kết quả xử lý các vụ việc vi phạm hành chính vào phần mềm hệ thống xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông (sau đây viết gọn là phần mềm) để theo dõi vụ việc vi phạm trên hệ thống.
(2) Phân loại hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính
- Hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính chờ giải quyết, gồm:
+ Loại vụ việc đã rõ không cần xác minh;
+ Loại vụ việc cần xác minh;
+ Loại vụ việc không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị;
+ Loại vụ việc có dấu hiệu tội phạm; vụ việc vi phạm phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống giám sát nhưng chưa dừng được phương tiện để xử lý; vụ việc phản ánh vi phạm hành chính về giao thông đường thủy nội địa do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội;
- Hồ sơ đã ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa đến nhận quyết định; đã nhận quyết định nhưng chưa thi hành hoặc thi hành chưa xong;
- Hồ sơ đã giải quyết xong, gồm: những vụ việc vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã thi hành xong quyết định xử phạt nhưng chưa lưu trữ theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an;
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.
(3) Xem xét vụ việc vi phạm hành chính
- Nhập dữ liệu vào phần mềm để in quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua hệ thống theo quy định tại khoản (4); xem xét, đối chiếu hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính với quy định của pháp luật và báo cáo, đề xuất xử lý theo quy định; đối với vụ việc cần xác minh, giải trình thì thực hiện theo quy định tại Điều 59, Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt của thủ trưởng đơn vị thì cán bộ báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
- Đối với vụ việc vi phạm hành chính phát hiện qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống giám sát, cơ sở dữ liệu đường thủy nội địa nhưng chưa dừng được phương tiện vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này; khi giải quyết phải cho cá nhân, tổ chức vi phạm xem kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống giám sát; cơ sở dữ liệu, lập biên bản vi phạm hành chính. Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính phải nhập kết quả xử lý các vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại điểm (*) khoản (1);
- Đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm, nếu thuộc thẩm quyền thì cán bộ báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị tiếp tục xác minh làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật hình sự theo thẩm quyền đối với cơ quan được giao một số hoạt động điều tra ban đầu. Nếu không thuộc thẩm quyền thì chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;
- Trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
- Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan cấp đối với các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định. Nhập dữ liệu vào phần mềm của Cục Cảnh sát giao thông đối với các trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã bị tước quyền sử dụng hoặc giấy tờ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ quá thời hạn nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa đến chấp hành quyết định xử phạt. Khi cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành quyết định xử phạt, nhận lại giấy tờ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì cán bộ xử lý cập nhật vào phần mềm, nội dung đã trả giấy tờ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
- Khi cá nhân, tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản (5). Trường hợp nộp phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại khoản (6), khoản (7);
- Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính mà chủ phương tiện, cá nhân, tổ chức vi phạm chưa đến giải quyết, thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và theo quy định tại khoản (8).
Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết theo quy định tại Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Trường hợp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn bị tước quyền sử dụng, người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt phải thông báo về cơ quan đã cấp giấy tờ đó, đồng thời cập nhật ngay thông tin lên phần mềm của Cục Cảnh sát giao thông.
(4) Đối với Công an các đơn vị, địa phương đã được trang bị phần mềm, phải nhập dữ liệu, in quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua phần mềm.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà buộc phải sử dụng quyết định xử phạt bằng mẫu in sẵn (Đội, Trạm, Thủy đội phải có báo cáo cụ thể lãnh đạo đơn vị về lý do bất khả kháng và phải lưu vào hồ sơ vụ việc xử lý vi phạm hành chính) hoặc các trường hợp xử phạt theo thủ tục không lập biên bản bằng mẫu in sẵn; sau khi ra quyết định bằng mẫu in sẵn phải nhập dữ liệu vào phần mềm để quản lý và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
Khi phần mềm đáp ứng điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật, thông tin thì thực hiện lập, in biên bản vi phạm hành chính và các biểu mẫu khác thông qua phần mềm.
(5) Trực tiếp làm việc với cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm
(i) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính và đối chiếu với hồ sơ vi phạm; trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm làm mất biên bản vi phạm hành chính phải xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu với hồ sơ; chỉ giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trực tiếp với người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;
(ii) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
Trường hợp giấy tờ của người vi phạm đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền thực hiện việc tước trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với ứng dụng định danh quốc gia, Cổng dịch vụ công, Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, ứng dụng VNeCSGT, ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho công dân do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành (sau đây gọi là ứng dụng VNeTraffic) để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành theo quy định, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
(iii) Giao 01 bản quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền, 01 bản chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi thu tiền phạt;
(iv) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm đã thực hiện xong việc nộp tiền phạt, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị thực hiện như sau: tiếp nhận biên lai thu tiền phạt; kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (trừ trường hợp chưa thực hiện xong các biện pháp xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả hoặc quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính) theo quy định của pháp luật. Trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp đã hết thời hạn tước;
Trường hợp giấy tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì người có thẩm quyền ra quyết định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm quy định tại điểm b khoản này để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;
(iv) Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thủy: kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
(6) Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công
- Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã cung cấp cho cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
- Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ, tước qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm theo quy định tại điểm (iv) khoản (5);
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm quy định tại điểm (ii) khoản (5) để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó.
(7) Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
(8) Trường hợp đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong thông báo của người có thẩm quyền xử phạt hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý hoặc chưa chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện thủy thuộc diện đăng kiểm), cơ quan đăng ký phương tiện để phối hợp xử lý theo quy định.
Việc gửi thông báo đến cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu hoặc bằng văn bản giấy.
(9) Theo dõi, thống kê việc xử lý vi phạm hành chính
- Trong thời hạn không quá 48 giờ, kể từ khi cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt thì cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm phải thực hiện: nhập dữ liệu vào phần mềm đối với các vụ việc vì lý do bất khả kháng (kể cả các trường hợp xử phạt theo thủ tục không lập biên bản) mà phải sử dụng mẫu in sẵn theo quy định tại khoản (4);
- Thống kê kết quả xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính vào phần mềm để theo dõi;
- Sắp xếp hồ sơ đưa vào tập hồ sơ lưu trữ theo đúng chế độ hồ sơ; lưu trữ số liệu vào máy tính.
Xem chi tiết tại Thông tư 76/2025/TT-BCA có hiệu lực từ 10/10/2025.