Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Tại Điều 18 Luật Đầu tư công 2024 sửa đổi tại Luật số 90/2025/QH15 thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
(1) Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
(i) Chương trình mục tiêu quốc gia;
(ii) Dự án quan trọng quốc gia trừ nhà máy điện hạt nhân
(2) Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình mục tiêu quốc gia.
(3) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân.
(4) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cơ quan, tổ chức mình quản lý.
(5) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây
(i) Chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý;
(ii) Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương các cấp, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, nguồn vốn hợp pháp của địa phương trên địa bàn cấp tỉnh, dự án nhóm A thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(iii) Dự án nhóm A sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước sau khi thống nhất với Bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án.
(7) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây
(i) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý;
(ii) Dự án nhóm B, nhóm C thực hiện trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
(iii) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước sau khi thống nhất với Bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý dự án.
**Đối với các dự án đầu tư công trước sáp nhập thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp huyện, tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2025/NĐ-CP, thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án như sau:
(1) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01/7/2025.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công tại điểm này;
(2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 01/7/2025.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công.
Trên đây là nội dung Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công sau sáp nhập.