Văn bản hợp nhất Pháp lệnh Dân số năm 2025 mới nhất (Hình từ internet)
![]() |
Văn bản hợp nhất 152/VBHN-VPQH |
Ngày 09/9/2025, Văn phòng Quốc hội có ban hành Văn bản hợp nhất 152/VBHN-VPQH năm 2025 hợp nhất Pháp lệnh Dân số.
Trong đó, hợp nhất 03 Pháp lệnh quy định về dân số bao gồm:
- Pháp lệnh Dân số 2003 ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2003;
- Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27/12/2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số 2003, có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2009;
- Pháp lệnh số 07/2025/UBTVQH15 ngày 03/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Pháp lệnh Dân số 2003, có hiệu lực kể từ ngày 03/6/2025.
Như vậy trên đây là 03 Pháp lệnh quy định về dân số được hợp nhất thành Văn bản hợp nhất Pháp lệnh Dân số năm 2025 mới nhất.
Căn cứ Điều 4 Pháp lệnh Dân số 2003 có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân về công tác dân số như sau:
Công dân có các quyền sau đây:
- Được cung cấp thông tin về dân số;
- Được cung cấp các dịch vụ dân số có chất lượng, thuận tiện, an toàn và được giữ bí mật theo quy định của pháp luật;
- Lựa chọn các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hoá gia đình và nâng cao chất lượng dân số;
- Lựa chọn nơi cư trú phù hợp với quy định của pháp luật.
Công dân có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
- Thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình;
- Tôn trọng lợi ích của Nhà nước, xã hội, cộng đồng trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất lượng dân số;
- Thực hiện các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số.
Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số được quy định như sau:
- Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hoá công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
+ Lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số;
+ Cung cấp các loại dịch vụ dân số;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình.
(Căn cứ tại Điều 5 Pháp lệnh Dân số 2003).