Hướng dẫn tiếp nhận bản án quyết định trong thi hành án dân sự khi sắp xếp tổ chức bộ máy (Hình từ Internet)
Bộ Tư pháp ban hành Công văn 5556/BTP-CQLTHADS ngày 09/9/2025 hướng dẫn bổ sung nội dung về công tác thi hành án dân sự khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
Về việc tiếp nhận bản án, quyết định trong công tác thi hành án dân sự khi sắp xếp tổ chức bộ máy, Bộ Tư pháp hướng dẫn như sau:
Tại Công văn 3769/BTP-TCTHADS ngày 25/6/2025, Bộ Tư pháp hướng dẫn sau sắp xếp, cơ quan thi hành án dân sự (THADS) tỉnh, thành phố tiếp nhận tất cả bản án, quyết định, các tài liệu có liên quan (nếu có) của Tòa án theo quy định tại Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung 2025) và ra Quyết định thi hành án theo quy định. Để thuận lợi trong công tác tiếp nhận, chuyển giao bản án và kịp thời ra quyết định, phân công tổ chức thi hành án, việc tiếp nhận bản án, quyết định được thực hiện như sau:
- Phòng THADS khu vực tiếp nhận các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân khu vực trên cùng địa bàn; bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tại khu vực đó; Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án khu vực đó; Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường thiệt hại của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 nơi người chưa thành niên cư trú.
- THADS tỉnh, thành phố tiếp nhận các bản án, quyết định của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung 2025), trừ các bản án, quyết định do Phòng THADS khu vực tiếp nhận.
Ngoài ra, THADS tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản có trụ sở tiếp nhận quyết định về phá sản; THADS thành phố Hà Nội, THADS Thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận bản án, quyết định về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ của Tòa án nhân dân khu vực giải quyết theo quy định tại Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xem thêm tại Công văn 5556/BTP-CQLTHADS ban hành ngày 09/9/2025 hướng dẫn bổ sung nội dung về công tác thi hành án dân sự khi sắp xếp tổ chức bộ máy.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.