Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam là Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân khu vực; Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân khu vực và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
(Trước đây quy định thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam như sau:
(1) Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam là Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
(2) Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự có phát sinh ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Luật tương trợ tư pháp và Điều 11 của Thông tư liên tịch 13/2015, gửi tới cơ quan tương ứng cấp tỉnh quy định tại khoản (1) để thực hiện theo thủ tục chung.)
Thông tư liên tịch 13/2025/TTLT-BTP-BNG-TANDTC có hiệu lực từ ngày 01/9/2025.
**Ủy thác tư pháp của Việt Nam là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự. (Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19/10/2016)