Thẩm quyền kháng nghị của Chánh án Tòa án các cấp sau sắp xếp đơn vị 2025 (Hình ảnh từ Internet)
Cụ thể, tại Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2025) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân các cấp như sau:
* Chánh án Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên tại Tòa án, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên tại Tòa án, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
- Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
- Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều 47 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự 2025) thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Như vậy, chỉ có Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được kháng nghị bản án theo thủ tục giám đốc thẩm (chỉ đối với bản án có hiệu lực).