Công văn 849: Điểm mới về chi phí được trừ, không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ 01/10/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 18/9/2025, Thuế tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Công văn 849/DLA-NVDTPC tuyên truyền, phổ biến một số nội dung mới của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025.
![]() |
Công văn 849/DLA-NVDTPC năm 2025 |
Theo đó, ngày 14/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 67/2025/QH15, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025. Để các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiểu và thực hiện tốt quy định, Thuế tỉnh Đắk Lắk tuyên truyền, phổ biến một số nội dung mới đáng chú ý của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) được quy định tại Công văn 849/DLA-NVDTPC năm 2025.
Trong đó, Thuế tỉnh Đắk Lắk đã có hướng dẫn cụ thể về các điểm mới về chi phí được trừ, không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ 01/10/2025 như sau:
(1) Về chi phí được trừ
Bổ sung các khoản chỉ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm: Khoản chỉ thực tế cho người được biệt phải tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyên giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, một số khoản chỉ phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong ký theo quy định của Chính phủ; một số khoán chỉ hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hỏa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ (nội dung được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)).
“b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm:
b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật;
b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;
b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp;
b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của Chính phủ;
b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;”
- Nêu rô Chính phủ quy định một số trường hợp đặc thù không phải đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (nội dung được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)).
“c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.”
(2) Về chi phí không được trừ
Sửa đổi quy định về việc không tính vào chi phí được trừ phần chỉ trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự (nội dung được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)).
“i) Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự;”
- Quy định rõ phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế; số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra (nội dung được quy định tại điểm l khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15)).
“l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí, thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra;”
Xem thêm tại Công văn 849/DLA-NVDTPC ban hành ngày 18/9/2025.