Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Ảnh minh họa)
Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định dưới đây.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
+ Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 23/2020/TT-NHNN.
+ Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 23/2020/TT-NHNN.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: công ty tài chính có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định nêu trên phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư 23/2020/TT-NHNN.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 23/2020/TT-NHNN.
Thông tư 23/2020/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2021 và thay thế Thông tư 36/2014/TT-NHNN, Thông tư 06/2016/TT-NHNN, Thông tư 19/2017/TT-NHNN, Thông tư 16/2018/TT-NHNN.
Châu Thanh