Điều kiện xem xét đăng ký lại tập sự hành nghề luật sư năm 2024 (Hình từ Internet)
Cụ thể, người tập sự chấm dứt việc tập sự được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ 02 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP, gồm:
+ Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
+ Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006.
- Điều kiện 2: Thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại các điểm a, i, k và l khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP; các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP khi lý do chấm dứt tập sự không còn;
+ Đã được xóa án tích, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng có hiệu lực hoặc sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
(Khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP)
Người tập sự có các quyền sau đây:
- Thỏa thuận về việc ký kết hợp đồng lao động với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
- Được hướng dẫn về các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người tập sự;
- Giúp luật sư hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư 2006;
- Được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và luật sư hướng dẫn tạo điều kiện trong quá trình tập sự;
- Đề nghị thay đổi luật sư hướng dẫn và nơi tập sự trong các trường hợp quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BTP;
- Đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
- Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư;
- Tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, nội quy Đoàn Luật sư, nội quy của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
- Thực hiện các công việc theo sự phân công của luật sư hướng dẫn;
- Chịu trách nhiệm trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự về chất lượng công việc mà mình đảm nhận;
- Đảm bảo thời gian tập sự tối thiểu là 20 giờ trong 01 tuần;
- Lập Sổ nhật ký tập sự, báo cáo quá trình tập sự;
- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư 10/2021/TT-BTP và quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BTP)