7 sai lầm thường gặp của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp tại việt nam (Hình từ internet)
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều. Thủ tục đầu tư được pháp luật Việt Nam quy định ngày càng hoàn thiện và tinh gộ, đơn giản. Tuy nhiên, thực tế nhiều Nhà đầu tư và các công ty tư vấn vẫn còn mắc nhiều sai lầm khi tiến hành thực hiện đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Chúng tôi, IPIC Law Firm là Công ty Luật đã có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, đặc biệt là Tư vấn pháp luật liên quan đến đầu tư thành lập doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài. Trong quá trình tư vấn cũng như thực tiễn thực hiện thủ tục pháp lý cho các Nhà đầu tư, chúng tôi nhận thấy hiện nay có 7 sai lầm Nhà đầu tư thường gặp khi đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam luôn có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư đối với Nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Nhà đầu tư. Trong quá trình hội nhập Việt Nam đã có nhiều hiệp định thương mại; đầu tư đa phương lẫn song phương với nhiều tổ chức khu vực cũng như nhiều quốc gia trê thế giới. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có độ mở về kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoại thuộc hàng đầu thế giới. Cũng chính vì lẽ đó việc hiểu và áp dụng các hiệp định thương mại, đầu tư của Việt Nam là một trong vấn đề quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư thường không đủ hiểu biết để lựa chọn hiệp định thương mại, đầu tư phù hợp cho hoạt động đầu tư của mình và đây là nội dung thường sai lầm khi nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam
Ví dụ, trong hoạt động đầu tư, có một nguyên tắc: “Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh”.
Như vậy khi xem xét điều kiện tiếp cận thị trường thì phải xét điều kiện liên quan đến các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong khi đó có những quốc gia cùng với Việt Nam là thành viên của nhiều điều ước quốc tế và nhiều tổ chức thương mại khu vực.
Ví dụ như nhà đầu tư đến từ đất nước Nhật Bản. Hiện nay chúng ta có hai hiệp định song phương với Nhật Bản gồm hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (BIT) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) đồng thời Việt Nam và Nhật Bản là thành viên trong nhiều tổ chức đa phương như tổ chức thương mại thế giới WTO; Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương CPTPP; Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand.
Do vậy, sẽ có nhiều điều ước quốc tế cùng điều chỉnh về cam kết mở cửa thị trường đầu tư của Việt Nam. Theo từng lĩnh vực đầu tư thì nhà đầu tư đến từ Nhật Bản cần tìm hiểu các nội dung của các hiệp định trên để có thể áp dụng cho phù hợp với dự án đầu tư mà mình dự kiến đầu tư vào Việt Nam. Nếu áp dụng không đúng không phù hợp có thể đánh mất cơ hội đầu tư cũng như là những ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo như nội dung cam kết. Cụ thể đối với Nhà đầu tư Nhật Bản, theo quy định tại Biểu Cam kết Thương mại và Dịch vụ WTO, mục tiêu liên quan đến Kinh doanh trò chơi điện tử (CPC 964**) cam kết như sau: “Chỉ dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam đã được phép cung cấp dịch vụ này. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh”.
Tuy nhiên, Việt Nam Nhật Bản đã ký kết Hiệp định giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản ngày 14 tháng 11 năm 2003 (Hiệp định BIT) về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư có quy định: Mỗi Bên Ký kết, trong Khu vực của mình, sẽ dành cho các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia và những đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của nước mình, trong cùng một hoàn cảnh tương tự như nhau trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thu lợi và bán hoặc một hình thức chuyển nhượng đầu tư khác (sau đây gọi là "các hoạt động đầu tư").
Như vậy, nếu áp dụng về hiệp định BIT thì nhà đầu tư Nhật Bản sẽ thành lập được công ty 100% vốn đầu tư Nhật bản để Kinh doanh trò chơi điện tử (CPC 964**). Trên thực tế nhiều doanh nghiệp; nhà đầu tư kể cả công ty tư vấn đã không áp dụng đúng hiệp định có lợi cho nhà đầu tư nên đánh mất cơ hội đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài cũng như việc thu hút đầu tư của Việt Nam.
Tương tự như nhà đầu tư đến từ Nhật Bản thì nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc; Châu Âu; Hoa Kỳ đều có thể bị mắc sai lầm trong việc áp dụng các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để áp dụng trong việc thực hiện đầu tư vào Việt Nam.
Như vậy, Nhà đầu tư cần nắm rõ các điều ước quốc tế; các hiệp định thương mại và tránh mắc phải những sai lầm liên quan đến việc lựa chọn áp dụng các văn bản, các quy định liên quan đến đầu tư để tránh đánh mất đi những cơ hội đầu tư của mình
Một trong những vấn đề cốt lõi và tiên quyết khi Nhà đầu tư cần quan tâm nhưng hay mắc sai lầm trong giai đoạn đầu tư vào Việt Nam chính là việc đăng ký mục tiêu đầu tư, ngành nghề kinh doanh. Nhà đầu tư thường mắc phải 2 vấn đề. Cụ thể:
Thứ nhất, Nhà đầu tư thường mắc sai lầm và gặp phải chính là việc áp mã mục tiêu đầu tư theo hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm của Liên Hợp Quốc (PROVISIONAL CENTRAL PRODUCT CLASSIFICATION) (CPC) và mã ngành nghề kinh doanh (VSIC) không đồng nhất và thường thiếu sót mã ngành nghề kinh doanh (VSIC), có nghĩa là doanh nghiệp khi đăng ký mục tiêu đầu tư (mã CPC) nhưng khi mã hóa ngành nghề kinh doanh (VSIC) lại không đầy đủ và khớp với mã mục tiêu đầu tư.
Ví dụ như, Doanh nghiệp khi áp mã CPC đối với ngành Dịch vụ nghiên cứu và phát triển đối với khoa học tự nhiên (CPC 851). Khi áp mã ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp chỉ áp dược (85105). Vậy nên, khi tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có thể mã hóa các ngành nghề: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên (VSIC 7211), khoa học kỹ thuật và công nghệ (VSIC 7212), khoa học y, dược (VSIC 7213), khoa học nông nghiệp (VSIC 7214).
Thứ hai, Là việc Nhà đầu tư hiểu sai mã mục tiêu đầu tư và mã ngành nghề dẫn đến việc khi chuyển đổi mã ngành từ CPC sang VSIC bị sai mã ngành nghề dẫn đến việc khi hoạt động kinh doanh không đăng ký đúng dẫn đến việc “áp mã một đằng, kinh doanh một nẻo”.
Ví dụ như, Doanh nghiệp thực chất kinh doanh (ngành nghề lắp đắt máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong một dây chuyền cho nhà xưởng của công ty). Khi đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư lại đăng ký mục tiêu: Công tác lắp dựng và lắp đặt (CPC 514, 516). Tuy nhiên, đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong một dây chuyền cho nhà xưởng của công ty, bản chất lại là một ngành dịch vụ liên quan đến sản xuất (CPC 885), tương ứng với ngành nghề kinh doanh: Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp (VSIC 3320).
Do vậy, Nhà đầu tư cần lưu ý đến việc mã hóa, chuyển đổi đúng đầy đủ ngành nghề kinh doanh để hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tránh sai sót dẫn đến việc bị xử phạt liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
Đối với việc đầu tư vào những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Nhà đầu tư cần tìm hiểu về điều kiện kinh doanh của mỗi ngành nghề để đáp ứng các điều kiện đầu tư. Các điều kiện về ngành nghề kinh doanh được quy định tại các luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn luật chuyên ngành.
Có những dự án đầu tư mà nhà đầu tư muốn kinh doanh lại thuộc lĩnh vực Kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài đã chuẩn bị các phương án đầu tư kinh doanh, lên kế hoạch kinh doanh. Nhưng sau khi xin cấp phép lại không đáp ứng đủ các điều kiện để kinh doanh lĩnh vực đó, gây ra thiệt hại về tiền bạc và thời gian cho Nhà đầu tư.
Ví dụ, Nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh) tại Việt Nam và đã thực hiện đăng ký đầu tư và doanh nghiệp phù hợp nghành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đối với việc thành lập Trung tâm đào tạo ngoại ngữ, nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP như: Vốn điều lệ, cơ sở vật chất, tính suất đầu tư học viên, chương trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên, ... Có nhiều nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư không nghiêm cứu kỹ các điều kiện này dẫn đến việc không đáp ứng đủ điều kiện để xin giấy phép hoạt động. Đây là những điều kiện kinh doanh cần phải được đáp ứng khi thực hiện các thủ tục pháp lý sau, hoặc phải đáp ứng được thì doanh nghiệp nhà đầu tư mới được hoạt động trong lĩnh vực đó.
Hay như trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa. Để được đi vào hoạt động kinh doanh phân phối bán lẻ các hàng hóa, nhà đầu tư nước ngoài cần thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ hàng hóa. Tuy nhiên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP.
Đặc biệt hiện nay thức tế nhiều nhà đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư và doanh nghiệp cho lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại tuy nhiên đều bị vướng mắc ở khâu xin giấy phép xử lý chất thải nguy hại do không đáp ứng được vấn đê quy hoạch; đánh giá tác động môi trường theo quy định của luật chuyên ngành.
Việc không đáp ứng các điều kiện của Ngành nghề kinh doanh có điều kiện khiến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi đi vào hoạt động không đáp ứng đủ các điều kiện để xin giấy phép để hoạt động kinh doanh gây ra nhiều thiệt hại cho Nhà đầu tư. Do đó, Nhà đầu tư nước ngoài trước khi đầu tư vào Việt Nam cần phải lưu ý về điều kiện kinh doanh của ngành nghề mà mình muốn đầu tư. Nếu sử dụng đơn vị tư vấn thì cần phải tìm hiểu một cách cụ thể rõ ràng và toàn diện những điều kiện kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà đầu tư nước ngoài thường mắc phải trong quá trình góp vốn chính là việc góp vốn không đúng với quy định của pháp luật. Cụ thể:
Theo quy định của pháp luật, Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi góp vốn đầu tư doanh nghiệp phải thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. ngoài việc mở Tài khoản Ngân hàng để thực hiện giao dịch, thanh toán trong kinh doanh, Nhà đầu tư nước ngoài cần phải Mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thông qua tài khoản vốn: Tiếp nhận vốn, vay, trả nợ của các khoản vay nước ngoài ngắn, trung, dài hạn và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.. Tuy nhiên, hiện nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập ở Việt Nam khi chuyển tiền góp vốn lại không mở Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp mà chuyển thẳng qua Tài khoản thanh toán của Công ty.
Đối với việc Nhà đầu tư nước ngoài mua lại vốn góp, mua cổ phần, thanh toán giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư giữa các nhà đầu tư trong hợp đồng BCC, giữa các nhà đầu tư trực tiếp thực hiện dự án PPP. Việc thanh toán chuyển nhượng cũng thường mắc phải những sai lầm.
Chẳng hạn như, Nhà đầu tư là cá nhân Hàn Quốc thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với 100% vốn đầu tư Hàn Quốc. Khi tiến hành góp vốn điều lệ, Nhà đầu tư cần phải mở tài khoản vốn đầu tư để chuyển tiền vào Tài khoản vốn đầu tư, sau đó dùng tiền tài khoản vốn đầu tư chuyển tiền góp vốn vào Tài khoản thanh toán của công ty. Tuy nhiên, hiện có nhiều nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn không qua Tài khoản vốn, dẫn đến sai sót về quy trình góp vốn, làm chậm thời gian góp vốn.
Nhà đầu tư là cá nhân Nhật Bản khi tiến hành mua lại vốn góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có vốn đầu tư Hàn Quốc, thì việc thanh toán chuyển nhượng ở đây là chuyển nhượng giữa hai cá nhân không cư trú tại Việt Nam, nên sẽ không thực hiện thông qua Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (hai nhà đầu tư tự thanh toán chuyển nhượng cho nhau thông qua Tài khoản cá nhân). Nhưng nhiều nhà đầu tư chuyển tiền mua lại vốn vào Tài khoản ngân hàng doanh nghiệp dẫn đến sai quy trình, ngân hàng sẽ chuyển hồi tiền thanh tóa chuyển khoản dẫn đế việc thanh tóa chuyển nhượng không thành công, mất nhiều thời gian và phí ngân hàng.
Đối với việc Đăng ký vốn đầu tư và vốn điều lệ, Nhà đầu tư thường gặp phải sai lầm Kê khai khống vốn đầu tư và vốn điều lệ nhưng không góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký. Thực tế vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Vì vậy, việc đăng ký vốn điều lệ phải phù hợp, đáp ứng điều kiện sẽ cam kết góp trong thời hạn góp vốn. Khi doanh nghiệp kê khai khống vốn điều lệ, dẫn đến trường hợp không góp đủ vốn, buộc phải điều chỉnh Vốn đầu tư và vốn điều lệ xuống đúng như cam kết, nhiều doanh nghiệp không thực hiện giảm vốn khi không góp đủ vốn dẫn đến bị xử phạt.
Một sai lầm nữa Nhà đầu tư thường gặp phải trong việc đăng ký vốn đầu tư và vốn điều lệ chính là việc nhầm lẫn giữa đăng ký vốn góp của dự án và vốn điều lệ. Nhà đầu tư vẫn thường nhầm lẫn giữa hai loại vốn này, ở việc lầm tưởng vốn góp sẽ là vốn điều lệ. Tuy nhiên, vốn góp thực hiện dự án chính là vốn mà Nhà đầu tư cam kết sẽ góp để thực hiện dự án của mình. Việc cam kết góp và thời hạn cam kết góp sẽ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án. Còn vốn điều lệ chính là vốn Nhà đầu tư đăng ký khi thành lập doanh nghiệp, phải góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nhà đầu tư khi đăng ký vốn góp bằng vốn điều lệ, nhưng khi góp vốn điều lệ lại không góp đúng thời hạn, dẫn đến việc phải điều chỉnh lại vốn điều lệ và tiến độ góp vốn.
Chẳng hạn như, Nhà đầu tư đăng ký vốn góp thực hiện dự án: 15.000.000.000 VNĐ (Mười lăm tỷ đồng Việt Nam) - đây là vốn mà Nhà đầu tư cam kết góp để thực hiện dự án. Trong đó: Tiến độ góp vốn được thực hiện như sau:
+ Góp 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng Việt Nam) sau 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Góp 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng Việt Nam) sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Như vậy, Vốn điều lệ của doanh nghiệp là 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng Việt Nam) doanh nghiệp cam kết góp 10.000.000.000 VNĐ trong thời hạn 90 ngày (thời hạn góp vốn). Số vốn còn lại là 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng Việt Nam) khi nhà đầu tư góp đủ thì mới tiến hành tăng vốn điều lệ lên cho phù hợp.
Địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong những vấn đề Nhà đầu tư cần quan tâm nhất, bởi địa điểm thực hiện dự án đầu tư là vấn đề then chốt, chịu rủi do pháp lý cao nhất trong hoạt động đầu tư.
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, Nhà đầu tư thường mắc sai lầm Đối với việc thuê đất, thuê văn phòng của các dự án đầu tư nằm ngoài khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghiệp.
Ví dụ như Có những doanh nghiệp khi lựa chọn địa điểm thực hiện dự án thường ký kết Hợp đồng thuê địa điểm với các bên cho thuê. Tuy nhiên, khi xin Giấy phép liên quan đến đầu tư, vì một lý do liên quan đến địa điểm thực hiện dự án (không đầy đủ giấy tờ pháp lý của bên cho thuê) mà Cơ quan cấp phép đầu tư không cấp phép. Lúc này, việc xử lý các vấn đề liên quan đến Hợp đồng thuê địa điểm sẽ gây khó khăn cho Nhà đầu tư.
Đối với việc thuê đất của các dự án trong khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghiệp, Nhà đầu tư cần xem xét đến tính chất pháp lý cũng như quy hoạch của khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghiệp. Nhiều doanh nghiệp khi đầu tư trong các Khu công nghiệp thường vướng phải quy hoạch cũng như giấy tờ pháp lý dẫn đến không thể xin cấp phép đầu tư. Doanh nghiệp cần lưu ý nội dung này khi lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
Ngoài ra, Nhà đầu tư còn thường mắc sai lầm trong việc đặt các dự án ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Nhà nước cũng đã có những quy hoạch và ưu đãi đầu tư đối với những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, Nhà đầu tư cần lựa chọn đúng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư đúng với mục tiêu sản xuất, kinh doanh đặt ra. Tránh việc đầu tư không phù hợp do thiếu các yếu tố về nhân lực và vật lực dẫn đến không thể triển khai được dự án đầu tư.
Về các dự án có liên quan đến sử dụng đất, thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, cần thực hiện đúng quy định theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Đất đai và các văn bản có liên quan. Nhiều nhà đầu tư đã không thể triển khai được dự án đầu tư do việc thực hiện thủ tục thuê; nhận chuyển nhượng; nhận góp vốn quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật dẫn đến đã mắc sai lầm nghiêm trọng và dự án đã không thể triển khai được.
Hiện nay, việc Nhà đầu tư nước ngoài nhờ cá nhân Việt Nam đứng tên Chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp là phổ biến. Lý do của việc nhờ đứng tên này là: Có những lĩnh vực đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật hạn chế dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài khó tiếp cận được thị trường trong nước, do vậy nếu thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không được phép cung cấp dịch vụ, hoặc sản phẩm cho thị trường là người tiêu dùng Việt Nam. Ngoài ra, khi Nhà đầu tư nước ngoài nhờ cá nhân Việt Nam đứng tên thành lập doanh nghiệp thì thủ tục cũng diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Ví dụ như thủ tục thành lập công ty đối với cá nhân Viêt Nam là 03 ngày làm việc, nhưng đối với Nhà đầu tư nước ngoài là 15-45 ngày làm việc tùy từng lĩnh vực, khu vực.
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc nhờ cá nhân Việt Nam đứng tên thành lập doanh nghiệp Nhà đầu tư nước ngoài phải chịu những rủi ro, hạn chế sau:
Thứ nhất, Khi xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu trong công ty giữa Nhà đầu tư người nước ngoài và cá nhân Việt Nam thì Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được pháp luật công nhận bởi các cơ quan nhà nước chỉ công nhận quyền sở hữu của người đứng trên các giấy tờ hợp pháp của công ty.
Thứ hai, Nhà đầu tư nước ngoài khi muốn quản lý công ty hay tham gia vào các hoạt động thương mại khi được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền (cá nhân Việt Nam). Do đó, trong trường hợp cá nhân Việt Nam không ủy quyền cho Nhà đầu tư nước ngoài thì Nhà đầu tư nước ngoài sẽ rất khó quản lý công ty hay tham gia vào các hoạt động thương mại.
Không chỉ Nhà đầu tư nước ngoài phải chịu rủi ro mà cá nhân Việt Nam khi đứng tên Nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp cũng gặp phải nhiều rủi ro như trong trường hợp công ty rơi vào tình trạnh vỡ nợ, phá sản thì nhà đầu tư cao chạy xa bay còn người Việt Nam đứng lại gánh chịu rủi ro đi kèm. Hay khi có tranh chấp xảy ra thì cá nhân Việt Nam phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật.
Như vậy, đối với những trường hợp nhờ người Việt Nam đứng tên hộ thì rủi ro pháp lý rất cao cho cả hai bên, bên nào cũng có thể chịu hậu quả không mong muốn nếu một bên không thực hiện đúng cam kết hoặc cơ quan nhà nước phát hiện ra hành vi trên.
Việc nhà đầu tư nước ngoài khi nhờ cá nhân Việt Nam đứng tên là việc làm mà pháp luật cấm. Như vậy, các giao dịch dân sự trong trường hợp này bị vô hiệu. Nên Nhà đầu tư không nên mắc sai lầm khi nhờ người đứng tên.
Trên đây là 7 sai lầm thường gặp của Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Nhà đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng những vấn đề trên để khi thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ không mắc phải, giúp việc kinh doanh được thuận lợi hơn.