Người bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế?

22/03/2022 16:51 PM

Trên thực tế có nhiều trường hợp cha mẹ để lại thừa kế cho con bị tâm thần. Vậy pháp luật có cho phép người bệnh tâm thần hưởng thừa kế không? Nếu được thì tài sản đó do ai quản lý?

Người bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không?

Người bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không? (Ảnh minh họa)

1. Người bị bệnh tâm thần có được hưởng thừa kế không?

Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, pháp luật không hạn chế quyền hưởng thừa kế của người bị bệnh tâm thần. Do đó, người bị bệnh tâm thần vẫn được hưởng thừa kế.

Lưu ý: Người bị tâm thần được xem là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

- Tòa án đã ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

2. Tài sản thừa kế của người bị tâm thần do ai quản lý?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản của người mất năng lực hành vi dân sự do người giám hộ quản lý, cụ thể:

- Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

3. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:

- Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

- Nếu không có người giám hộ được lựa chọn như trên thì người giám hộ đương nhiên được xác định như sau:

+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

+ Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

+ Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

- Nếu không có người giám hộ lựa chọn và người giám hộ đương nhiên như trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

(Khoản 2 Điều 48, Điều 53, khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015)

>>> Xem thêm: Ai có quyền yêu cầu tuyên bố người lớn tuổi bị mất năng lực hành vi dân sự? Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

Diễm My

Chia sẻ bài viết lên facebook 11,565

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079