Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 là 24 tháng.
Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ trước hạn khi thuộc 01 trong 04 trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, bao gồm:
Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP .
04 trường hợp được xuất ngũ trước hạn khi đi nghĩa vụ quân sự (Hình từ Internet)
UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
UBND cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 , cụ thể như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.
>>> Xem thêm: Năm 2022, bộ đội xuất ngũ sẽ nhận được bao nhiêu tiền? Còn những quyền lợi nào khác hay không?
Như Mai