Nhuận bút là gì? Sử dụng tác phẩm đã công bố có phải trả nhuận bút?

10/11/2022 17:34 PM

Các trường hợp nào người sử dụng tác phẩm đã công bố phải trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả? - Tân Phú (Kiên Giang)

 Nhuận bút là gì? Sử dụng tác phẩm đã công bố có phải trả nhuận bút?

 Nhuận bút là gì? Sử dụng tác phẩm đã công bố có phải trả nhuận bút?

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Nhuận bút là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP, nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.

Ngoài việc nhận nhuận bút thông thường, tác giả còn có thể nhận thêm một nhuận bút khuyến khích. 

Cụ thể, nhuận bút khuyến khích là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt theo quy định.

(Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP)

2. Nguyên tắc trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả

Cụ thể tại Điều 4 Nghị định 21/2015/NĐ-CP, các nguyên tắc trả nhuận bút được quy định như sau:

- Nhuận bút được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.

- Mức nhuận bút được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.

- Việc phân chia nhuận bút giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.

- Đối với nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số,... và những trường hp đặc biệt khác.

- Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.

3. Sử dụng tác phẩm đã công bố có phải trả nhuận bút?

Tùy trường hợp mà việc sử dụng tác phẩm đã công bố có thể phải trả nhuận bút hoặc không phải trả nhuận bút, cụ thể:

3.1. Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải trả tiền nhuận bút 

Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải trả tiền nhuận bút được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) như sau:

- Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân (không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính)

- Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

- Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

- Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

- Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu (không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính)

- Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

- Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

- Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

- Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

- Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

So sánh với Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023

Luật SHTT 2005 (sửa đổi 2009, 2019)

Luật SHTT sửa đổi 2022

Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân (không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính)

Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép

Không có

Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;

Không có

Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;

Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy

Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;

Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

Bổ sung điều kiện “không nhằm mục đích thương mại”

Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng

Bổ sung điều kiện “không nhằm mục đích thương mại”

Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu

Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại

Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy

Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;

Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

Đã bị bãi bỏ và có các quy định mới liên quan đến các tác phẩm của người khuyết tật

3.2. Trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố phải trả tiền nhuận bút 

Theo khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố phải trả tiền nhuận bút được quy định như sau:

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.

Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào phải trả tiền nhuận bút cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp trên không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. (Theo khoản 3 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019)

Chia sẻ bài viết lên facebook 11,539

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079