Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công theo khoản 13 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019.
Trong đó, vốn đầu tư công được quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 40/2020/NĐ-CP, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm:
+ Sự cần thiết đầu tư dự án;
+ Mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
+ Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công 2019;
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với các dự án theo quy định tại Điều 74 Luật Đầu tư công 2019;
- Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).
* Lưu ý: Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
Việc thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 40/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
- Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư công 2019;
- Sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
- Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 40/2020/NĐ-CP, thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
- Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
- Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
- Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày;
Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công 2019, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Thời gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định.
Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định trên.
(Khoản 2 và 4 Điều 19 Nghị định 40/2020/NĐ-CP)
>>> Xem thêm: Thế nào là dự án đầu tư công? Dựa vào những tiêu chí nào để có thể phân loại dự án đầu tư công?
Thanh Rin