Hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

17/11/2022 14:35 PM

Xin hỏi về hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý và cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm những gì? - Quốc Linh (Tiền Giang)

Hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

Hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Người bị tạm giữ, tạm giam là ai?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

- Người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

- Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bao gồm:

+ Bị can; 

+ Bị cáo;

+ Người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; 

+ Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

2. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam 

Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam theo Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 như sau:

* Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:

- Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

- Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật Trưng cầu ý dân;

- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

- Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

* Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:

- Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;

- Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 và pháp luật có liên quan.

3. Hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam

Hệ thống tổ chức của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam theo Điều 10 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 như sau:

- Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân bao gồm:

+ Cơ quan quản lý thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước (sau đây gọi là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an);

+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh);

+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp huyện).

- Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân bao gồm:

+ Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam (sau đây gọi là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng);

+ Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam đối với trại tạm giam, nhà tạm giữ khu vực thuộc phạm vi quản lý;

+ Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh thực hiện quản lý tạm giữ đối với Buồng tạm giữ của đồn biên phòng.

4. Hệ thống tổ chức của cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam

Hệ thống tổ chức của cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam theo Điều 11 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 như sau:

- Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:

+ Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;

+ Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;

+ Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; trại tạm giam thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại tạm giam cấp quân khu);

+ Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân;

+ Buồng tạm giữ của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện.

- Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân.

Quốc Đạt

Chia sẻ bài viết lên facebook 6,567

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079