Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

24/11/2022 11:37 AM

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là gì? Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định thế nào? - Thành Công (Bến Tre)

Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là gì?

Theo Điều 93 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.

Đồng thời, thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.

2. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) như sau:

- Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

+ Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

+ Người chưa đủ 18 tuổi;

+ Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;

+ Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;

+ Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

3. Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

Thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo Điều 27 Nghị định 140/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc chuyển hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Hồ sơ gồm:

- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 101 và khoản 3 Điều 118 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

(2) Sau khi xem xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

- Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ theo quy định tại (1) mục này.

(3) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh trực tiếp lập, sau khi hoàn thành lập hồ sơ thì:

Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người thực hiện hành vi vi phạm để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

- Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Tài liệu, giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 gồm có :

+ Bản tóm tắt lý lịch;

+ Tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; 

+ Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; 

+ Bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.

(4) Đối với người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng nhưng chưa thi hành quyết định mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì:

Trưởng Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện đề nghị xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trước đó;

+ Quyết định truy tìm;

+ Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;

+ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);

+ Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm;

+ Tài liệu về các hành vi vi phạm trong thời gian bỏ trốn (nếu có).

(5) Đối với học sinh đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng mà bỏ trốn, khi truy tìm được mà người đó đủ 18 tuổi trở lên thì:

Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Hồ sơ gồm:

+ Văn bản của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Hồ sơ tài liệu trong quá trình chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng;

+ Quyết định truy tìm;

+ Biên bản giữ người có quyết định truy tìm;

+ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (nếu có);

+ Thông báo về việc hủy quyết định truy tìm.

(6) Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập biên bản. Hồ sơ phải được đánh bút lục theo quy định.

Quốc Đạt

Chia sẻ bài viết lên facebook 25,628

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079