Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán theo Điều 210 Bộ luật Hình sự
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;
- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán theo Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), cụ thể như sau:
* Đối với cá nhân phạm tội
(i) Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (i), thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại (ii), thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trường hợp hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán theo Điều 210 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP), mức phạt đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán được quy định như sau:
Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán.
Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP đề xử phạt.
Theo điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) thì mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể chịu các hình thức xử phạt bổ sung và có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả gây ra theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
* Hình thức xử phạt bổ sung
- Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm trên;
- Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm trên.
* Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.