Hợp đồng xây dựng là gì? 05 điều cần biết về hợp đồng xây dựng
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Cụ thể tại Điều 140 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng được phân thành 02 loại:
- Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng;
+ Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;
+ Hợp đồng xây dựng khác.
- Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
+ Hợp đồng trọn gói;
+ Hợp đồng theo đơn giá cố định;
+ Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
+ Hợp đồng theo thời gian;
+ Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
+ Hợp đồng theo giá kết hợp;
+ Hợp đồng xây dựng khác.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
- Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
- Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
- Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh.
Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
(Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020))
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
- Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
- Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
(Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020))
Hợp đồng xây dựng phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể như sau:
- Căn cứ pháp lý áp dụng;
- Ngôn ngữ áp dụng;
- Nội dung và khối lượng công việc;
- Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
- Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
- Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng.
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
- Rủi ro và bất khả kháng;
- Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
- Các nội dung khác.
Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung trên còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
Theo khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020);
- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
Trong đó, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.