04 điều cần biết về biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 7 Thông tư 153/2013/TT-BTC, các loại biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính bao gồm:
(1) Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá:
+ Là loại biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã in sẵn số tiền và được sử dụng thống nhất trong cả nước;
+ Được sử dụng cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức;
+ Biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá bao gồm các loại mệnh giá: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.
(2) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá:
+ Là loại biên lai mà trên đó số tiền thu phạt do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu phạt ghi;
+ Được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không thuộc (1) và thu tiền chậm nộp phạt.
(3) Biên lai thu tiền phạt lập và in từ Chương trình máy tính thực hiện theo quy định tại Thông tư 328/2016/TT-BTC.
Mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá và Mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 153/2013/TT-BTC;
Mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá |
Mẫu biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá |
Đối với mẫu biên lai in từ Chương trình máy tính thực hiện theo quy định tại Thông tư 328/2016/TT-BTC.
(Khoản 3 Điều 8 Thông tư 153/2013/TT-BTC)
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định về hình thức biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính như sau:
- Biên lai phải được đánh số liên tiếp theo thứ tự, mỗi số có từ 2 liên trở lên tùy theo mỗi loại biên lai.
+ Đối với biên lai thu tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi số có 2 liên:
++ Liên 1: Lưu tại cơ quan thu
++ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
+ Đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, mỗi số có 4 liên:
++ Liên 1: Báo soát
++ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
++ Liên 3: Lưu cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định thu phạt
++ Liên 4: Lưu tại cuống biên lai
- Ngôn ngữ thể hiện tại biên lai thu tiền phạt là tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt;
- Số tiền thu phạt được ghi trên biên lai thu tiền phạt bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng Việt Nam.
Các nội dung thông tin trên biên lai thu tiền phạt phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
Tùy theo từng mẫu biên lai thu tiền phạt, nội dung trên biên lai bao gồm một số hoặc toàn bộ các thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Đơn vị thu: tên cơ quan, đơn vị trực tiếp thu tiền phạt;
- Tên/ loại biên lai (in sẵn mệnh giá hoặc không in sẵn mệnh giá);
- Ký hiệu biên lai: Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt các biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và năm tạo biên lai;
- Số thứ tự của biên lai: Số thứ tự của biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu biên lai gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu biên lai thì số thứ tự bắt đầu từ số 0000001;
- Tên các liên của biên lai: Liên của biên lai là các tờ trong cùng một số thứ tự biên lai. Tên các liên của biên lai thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 153/2013/TT-BTC;
- Họ tên, địa chỉ, chữ ký của người nộp tiền;
- Lý do nộp tiền;
- Số tiền phải nộp (In sẵn hoặc viết đồng thời bằng số và bằng chữ);
- Các thông tin về quyết định xử phạt gồm: số, ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan/người ra quyết định xử phạt;
- Họ tên, chữ ký của người thu tiền.