Đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự

12/01/2023 11:00 AM

Xin hỏi tòa án quân sự thì sẽ đưa ra xét xử đối với những đối tượng nào? - Chấn Phong (TPHCM)

Đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự

Đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự

1. Tòa án quân sự được hiểu thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân 2014 quy định về tòa án nhân dân như sau:

- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

- Tại Điều 49 Luật tổ chức Tòa án nhân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự như sau:

Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.

2. Đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự

Tại Điều 3 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 quy định các Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:

(1) Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý;

(2) Những người không thuộc các đối tượng (1) mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.

Tại Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA cũng quy định về đối tượng bị xét xử tại tòa án quân sự như sau:

2.1. Đối tượng bắt buộc bị xét xử tại tòa án quân sự

Những vụ án hình sự mà người phạm tội là các đối tượng sau đây thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự không phụ thuộc vào việc họ phạm tội gì và phạm tội ở đâu:

- Quân nhân tại ngũ bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Công chức quốc phòng bao gồm những công dán được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sĩ quan chuyển sang và do các đơn vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Công nhân quốc phòng bao gồm:

+ Những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội;

+ Những công dân có hợp động lao động không xác định thời hạn trong các đơn vị, doanh nghiệp quân đội, nếu họ phạm tội khi đang thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo hợp đồng;

- Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực lượng dự bị động viên;

- Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân, tự vệ;

- Những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý bao gồm những công dân do nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do nhiệm vụ quân sự khác được các đơn vị quân đội trưng tập và trực tiếp quản lý họ để đáp ứng các nhu cầu đó.

2.2. Đối tượng không bắt buộc phải xét xử tại tòa án quân sự

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002, những vụ án hình sự mà người phạm tội không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, nếu họ phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội, cụ thể là:

- Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội bí mật về an ninh quốc phòng được xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm đối tượng (1) hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực hiện nhiệm vụ quân sự;

Gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội.

Tài sản của Quân đội là tài sản do Quân đội quản lý, sử dụng, kể cả trường hợp Quân đội giao tài sản đó cho dân quân, tự vệ hoặc bất kỳ người nào khác quản lý, sử dụng để chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự.

Cũng được coi là gây thiệt hại cho Quân đội trong trường hợp người đang bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Quân đội quản lý mà lại tiếp tục phạm tội.

3. Xét xử đối với người không còn phục vụ trong Quân đội

Theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 thì đối với những người không còn phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong Quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào Quân đội thì:

Tòa án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội; những tội phạm khác do Tòa án nhân dân xét xử.

Việc tính thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thời gian phục vụ trong Quân đội được thực hiện như sau:

- Thời điểm bắt đầu thời gian phục vụ trong Quân đội được tính từ:

+ Thời điểm đơn vị quân đội nhận bàn giao quân từ Ban chỉ huy quân sự địa ph­ương

+ Thời điểm đã đăng ký tại nơi tuyển dụng làm nhiệm vụ quân sự, nơi tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, nơi được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự và chịu sự quản lý trực tiếp của các đơn vị quân đội

+ Thời điểm có mặt tại đơn vị, doanh nghiệp quân đội để thực hiện hợp đồng lao động.

- Thời gian phục vụ trong Quân đội được kết thúc vào:

+ Thời điểm nhận quyết định ra quân trong các trường hợp quân nhân được phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, nghỉ h­ưu, nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc theo các chế độ, chính sách xã hội khác.

Trường hợp chiến sĩ xuất ngũ đúng thời hạn mà đơn vị tổ chức cho ra quân thì thời gian phục vụ trong Quân đội được kết thúc vào thời điểm đơn vị bàn giao cho Ban chỉ huy quân sự địa ph­ương;

+ Thời điểm cắt quân số được ghi trong quyết định cắt quân số hoặc thời điểm ra quyết định cắt quân số, nếu trong quyết định đó không ghi ngày cắt quân số đối với trường hợp đào ngũ;

+ Thời điểm tư­ớc danh hiệu quân nhân của đơn vị quân đội có thẩm quyền có hiệu lực đối với trường hợp vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật;

+ Thời điểm kết thúc thời hạn tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;

+ Thời điểm hết hạn trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý trong trường hợp không có quyết định của cơ quan quân sự có thẩm quyền về việc kéo dài thời hạn này;

+ Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Xét xử đối với người phạm tội thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân

- Theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002 thì trường hợp trong cùng vụ án vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có người phạm tội hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án;

Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Tòa án quân sự xét xử những người phạm tội và tội phạm theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Pháp lệnh tổ chức tòa án quân sự 2002, người phạm tội và tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân; cụ thể như sau:

- Chỉ được tách vụ án để điều tra, truy tố xét xử riêng, nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án;

- Khi xét thấy cần tách vụ án để xét xử riêng, thì Tòa án quân sự đã thụ lý vụ án trao đổi với Viện Kiểm sát quân sự có nhiệm vụ thực hành quyền công tố tại phiên tòa về việc đó.

Nếu Viện. Kiểm sát quân sự thống nhất với ý kiến của Tòa án quân sự, thì Tòa án quân sự chuyển trả hồ sơ cho Viện Kiểm sát quân sự để giải quyết theo thẩm quyền.

Trong trường hợp Viện Kiểm sát quân sự không thống nhất với ý kiến của Tòa án quân sự, thì Tòa án quân sự đã thụ lý vụ án phải xét xử toàn bộ vụ án.

Chia sẻ bài viết lên facebook 9,636

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079