Quy định về chi phí, lệ phí khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
Quốc hội thông qua Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 ngày 13/12/2022 về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
Chi phí, lệ phí khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án được quy định như sau:
- Chi phí trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính gồm:
+ Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;
+ Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
+ Chi phí giám định và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
- Chi phí trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.
- Trách nhiệm chi trả chi phí trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
+ Chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 nếu người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên tự yêu cầu thì họ tự chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Chi phí quy định tại khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 do Tòa án yêu cầu thì Tòa án chỉ trả, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
+ Chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 cho trợ giúp viên pháp lý, luật sư do tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
- Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.
Thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là hồ sơ đề nghị), Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm k khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15;
Đối với vụ việc cần có thời gian kiểm tra, đánh giá, tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn hoặc các vụ việc phức tạp khác thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án như sau:
- Thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện) được quy định như sau:
+ Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở cơ quan của người đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (sau đây gọi là người đề nghị), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
+ Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị đề nghị có hành vi vi phạm trong trường hợp người đề nghị là Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 99, khoản 1 Điều 100, khoản 2 Điều 101, khoản 1 Điều 102 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/02/2023, thay thế Pháp lệnh 09/2014/UBTVQH13.