Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quân đội nhân dân và công an nhân dân mới nhất
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo quân đội nhân dân và công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Mục II Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
STT |
Chức danh lãnh đạo |
Hệ số phụ cấp |
1 |
Bộ trưởng |
Tuỳ bố trí nhân sự để xếp lương và phụ cấp cho phù hợp. Trường hợp xếp lương theo cấp hàm sĩ quan thì hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo bằng 1,50 |
2 |
Tổng tham mưu trưởng |
1.40 |
3 |
Tư lệnh quân khu |
1.25 |
4 |
Tư lệnh quân đoàn |
1.10 |
5 |
Phó tư lệnh quân đoàn |
1.00 |
6 |
Sư đoàn trưởng |
0.90 |
7 |
Lữ đoàn trưởng |
0.80 |
8 |
Trung đoàn trưởng |
0.70 |
9 |
Phó trung đoàn trưởng |
0.60 |
10 |
Tiểu đoàn trưởng |
0.50 |
11 |
Phó tiểu đoàn trưởng |
0.40 |
12 |
Đại đội trưởng |
0.30 |
13 |
Phó đại đội trưởng |
0.25 |
14 |
Trung đội trưởng |
0.20 |
* Ghi chú:
- Các chức danh lãnh đạo khác thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân được xác định theo nguyên tắc tương đương, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể sau khi có thoả thuận của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
- Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh Chính ủy (chính trị viên) các cấp trong Quân đội nhân dân bằng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh người đứng đầu cơ quan, đơn vị cùng cấp thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
(Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP; sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 76/2009/NĐ-CP)
Các chế độ phụ cấp lương đối với lực lượng vũ trang được quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm:
- Phụ cấp thâm niên vượt khung;
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp đặc biệt;
- Phụ cấp thu hút;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, việc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
- Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất.
Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
- Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
- Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.