THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tổng hợp các quy định, giải đáp liên quan đến vấn đề tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (gọi tắt là tạm hoãn hợp đồng lao động) theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay:
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
(1) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(4) Lao động nữ mang thai có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(6) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(7) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
(8) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động mới nhất 2023 (Hình từ internet)
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ quy định nêu trên thì có thể thấy pháp luật đặc biệt tôn trọng sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có thỏa thuận về việc nhận lương thì thực hiện theo thỏa thuận đó; còn nếu không có thỏa thuận về vấn đề này thì người lao động sẽ không được nhận lương và quyền, lợi ích khác trong hợp đồng lao động (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Căn cứ Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai như sau:
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, trường hợp lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện lao động theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 nêu trên.
Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Căn cứ quy định tại Điều 6 và Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.