Trường hợp nào bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?

16/12/2023 18:15 PM

Xin cho tôi hỏi trường hợp nào bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc? Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào? - Thùy Trang (Ninh Bình)

Trường hợp nào bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau: 

1. Người sử dụng lao động có quyền đóng cửa nơi làm việc không?

Theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

- Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, tại khoản 3 Điều 203 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có quyền trong quá trình đình công sau đây:

- Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;

- Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc.

2. Trường hợp nào bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?

Căn cứ Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:

- Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

- Sau khi người lao động ngừng đình công.

Như vậy, cấm người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp nêu trên.

3. Người sử dụng có phải thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc không?

Điều 205 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc như sau:

Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:

- Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.

Như vậy, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc.

4. Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào?

Tại Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;

- Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;

- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Lao động 2019;

- Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.

Đồng thời, buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm. 

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,590

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079