Giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ: Điều kiện, mức giảm và hồ sơ thế nào?

11/03/2024 09:45 AM

Xin cho tôi hỏi giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ thì điều kiện, mức giảm và hồ sơ được quy định như thế nào? - Minh Quân (Bình Phước)

Giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ: Điều kiện, mức giảm và hồ sơ thế nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng thì được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế.

Theo đó, để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ (gồm bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ/chồng; bố dượng, mẹ kế; bố mẹ nuôi) phải đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

* Đối với bố mẹ đang trong độ tuổi lao động cần đáp ứng các điều kiện:

- Bố mẹ bị khuyết tật và không có khả năng lao động;

- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.

* Đối với bố mẹ ngoài độ tuổi lao động cần đáp ứng điều kiện:

- Bố mẹ không có thu nhập hoặc thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập bình quân năm không quá 01 triệu đồng/tháng.

Độ tuổi lao động được xác định theo tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019:

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đổi với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo quy định trên, ngoài độ tuổi lao động hiện nay đối với người lao động trong điều kiện bình thường là: Đủ 61 tuổi đối với nam; đủ 56 tuổi 4 tháng đối với nữ.

Như vậy, để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bố mẹ thì bố mẹ của người nộp thuế phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định nêu trên.

2. Mức giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh cho bố, mẹ là 4,4 triệu đồng/người/tháng.

3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh đối với cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ, cha, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha, mẹ nuôi  hợp pháp bao gồm các giấy tờ sau theo tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 79/2022/TT-BTC):

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Lưu ý: Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi 01 người phụ thuộc 01 lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.

Nếu thay đổi nơi làm việc thì phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

4. Thủ tục giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ

Để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ (người phụ thuộc) thì người nộp thuế cần thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:

* Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

- Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm:

+ Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

+ Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT​

* Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc

- Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

- Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT;

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT

+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;

Bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi;

Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 71,414

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079