Trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào?

02/05/2024 17:45 PM

Cho tôi hỏi theo quy định pháp luật hiện nay thì hành vi trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào? - Khôi Nguyên (Đồng Nai)

Trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Chó có được xem là tài sản hay không?

Theo khoản 1 Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Đồng thời, pháp luật hiện nay chưa có quy định chó có phải là tài sản hay không nhưng đối với khái niệm thực tế thì vật là bao gồm tất cả các vật tồn tại. 

Cụ thể, tại Bản án 60/2022/HS-ST ngày 29/6/2022 của Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử về vụ án trộm cắp tài sản với trị giá tài sản là 8 con chó (tổng trị giá tài sản là 9.810.000 đồng). Trong bản án nhận định chó là tài sản của chủ sở hữu.

>> Như vậy, từ các nội dung trên thì chó được xem là tài sản.

2. Trộm chó sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tùy theo tính chất và mức độ mà hành vi trộm chó sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

* Xử phạt hành chính:

Theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối với hành vi trộm chó mà không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp tài sản.

Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, ngoài phạt tiền thì người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đối với người vi phạm là người nước ngoài thì còn bị áp dụng hình thức trục xuất.

* Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đối với hành vi trộm chó đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu về tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

+ Tài sản là di vật, cổ vật.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia;

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tô Quốc Trình

Chia sẻ bài viết lên facebook 3,511

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079