Khám sức khỏe đi học, xin việc có được hưởng bảo hiểm y tế và mức giá khám ra sao? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Tại khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung) có quy định các trường hợp mà bảo hiểm y tế không chi trả như sau:
- Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi, bổ sung) đã được ngân sách nhà nước chi trả.
- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
- Khám sức khỏe.
- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Như vậy, việc người dân đi khám sức khỏe đi học hay xin việc sẽ không thuộc trường hợp được hưởng bảo hiểm y tế.
Theo Điều 33 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định chi tiết một số điều của Luật khám, chữa bệnh 2023:
Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 21/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023, quy định về khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước như sau:
Đơn vị: đồng
STT |
Cơ sở y tế |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Bệnh viện hạng đặc biệt |
42.100 |
45.900 |
|
2 |
Bệnh viện hạng I |
42.100 |
45.900 |
|
3 |
Bệnh viện hạng II |
37.500 |
41.000 |
|
4 |
Bệnh viện hạng III |
33.200 |
35.800 |
|
5 |
Bệnh viện hạng IV |
30.100 |
32.700 |
|
6 |
Trạm y tế xã |
30.100 |
32.700 |
|
7 |
Hội chẩn để xác định ca bệnh khó (chuyên gia/ca; Chỉ áp dụng đối với trường hợp mời chuyên gia đơn vị khác đến hội chẩn tại cơ sở khám, chữa bệnh). |
200.000 |
230.200 |
|
8 |
Khám cấp giấy chứng thương, giám định y khoa (không kể xét nghiệm, X-quang) |
160.000 |
184.200 |
|
9 |
Khám sức khỏe toàn diện lao động, lái xe, khám sức khỏe định kỳ (không kể xét nghiệm, X-quang) |
160.000 |
184.200 |
|
10 |
Khám sức khỏe toàn diện cho người đi xuất khẩu lao động (không kể xét nghiệm, X-quang) |
450.000 |
515.400 |
Như vậy, theo quy định trên thì chi phí khám sức khỏe xin việc ở mức tương đối rẻ, tối đa hiện nay chỉ ở mức 184.000 đồng đối với các cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước.
Tuy nhiên, mức giá trên chỉ giúp tham khảo vì hiện nay nếu khám ở bệnh viện hoặc phòng khám sức khỏe xin việc tư nhân thì giá khám bệnh sẽ có sự chênh lệch so với bệnh viện công. Sự chênh lệch sẽ tùy thuộc vào chính sách của đơn vị cụ thể như có xét nghiệm, X-quang thêm thì mức giá sẽ cao hơn.
Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT có nêu rõ mẫu giấy khám sức khỏe dùng cho người từ đủ 18 tuổi trở lên mới nhất năm 2024 như sau:
Tải Mẫu giấy khám sức khỏe xin việc cho người từ đủ 18 tuổi trở lên: Tải về
Lê Nguyễn Anh Hào