Mức phạt vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất

22/05/2024 16:35 PM

Người thân tôi đang hành nghề khoan nước dưới đất, xin hỏi mức phạt hành vi vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất là bao nhiêu? - Nam Phương (TP.HCM)

Mức phạt vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất

Mức phạt vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Phân loại quy mô hành nghề khoan nước dưới đất

Hành nghề khoan nước dưới đất được phân thành 03 loại quy mô như sau:

(i) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm;

(ii) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mililit và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm;

(iii) Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại (i) và (ii).

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất và các công trình khoan khác có đường kính tương đương với quy định nên trên.

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thì được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước.

(Khoản 1, 2 Điều 30 Nghị định 54/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024)

Mức phạt vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP., mức phạt vi phạm về hành nghề khoan nước dưới đất được quy định như sau:

(i.1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thi công khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng ký mà không thực hiện đăng ký theo quy định.

(i.2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

- Không thực hiện báo cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định;

- Không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

- Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quy định.

(i.3) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm:

- Cho mượn, cho thuê giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.

(i.4) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

- Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;

- Thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;

- Sử dụng nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;

- Thi công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;

- Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;

- Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.

(i.5) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định hành nghề khoan nước dưới đất đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm:

- Cho mượn, cho thuê giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.

(i.6) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định về hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô khác với quy định tại (i.2) và (i.5):

- Cho mượn, cho thuê giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;

- Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.

(i.7) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

- Tiếp tục khoan giếng khi gây sụt, lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình;

- Không xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình.

Lưu ý: Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ là gấp 02 lần mức phạt trên.

(Khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Ngoài việc chịu các mức phạt như trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn sẽ chịu các hình thức xử phạt bổ sung và tiến hành thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi gây ra:

- Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

+ Đình chỉ hoạt động khoan thăm dò nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP ;

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3, điểm b, c khoản 5, điểm b, c khoản 6 và khoản 7 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP. mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước;

+ Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác đối với hành vi vi phạm tại khoản 7 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Trần Thị Nam Phương

Chia sẻ bài viết lên facebook 783

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079