Quy định về tạm ứng lương mới nhất 2024: Doanh nghiệp, người lao động cần biết

27/05/2024 23:52 PM

Quy định về tạm ứng lương mới nhất năm 2024: Những điểm chính doanh nghiệp và người lao động cần nắm rõ.

Quy định về tạm ứng lương mới nhất 2024: Doanh nghiệp, người lao động cần biết

Quy định về tạm ứng lương mới nhất 2024: Doanh nghiệp, người lao động cần biết (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Tạm ứng lương là gì?

Tạm ứng lương có thể hiểu là việc người lao động nhận một phần hoặc toàn bộ tiền lương trước thời hạn phải thanh toán.

Những trường hợp người lao động được tạm ứng lương

Căn cứ Điều 97, 101, 114, 128 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động được tạm ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nếu công việc phải làm trong nhiều tháng;

- Theo thỏa thuận với người sử dụng lao động;

- Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;

- Người lao động nghỉ hằng năm;

- Người lao động bị tạm đình chỉ công việc;

- Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Mức tạm ứng lương tối đa của người lao động

Theo đó, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương tối đa của người lao động trong từng trường hợp cụ thể như sau:

(1) Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

(2) Trường hợp theo thỏa thuận:

- Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.

- Người sử dụng lao động không được tính lãi đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.

(3) Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:

Pháp luật buộc người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

(4) Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

(5) Trường hợp ứng lương trong bị tạm đình chỉ công việc:

Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

(6) Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động:

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương cho người lao động để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

Mức phạt không tạm ứng lương cho người lao động trong thời gian tạm đình chỉ công việc

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP , người sử dụng lao động không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật bị phạt tiền như sau:

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 5,269

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079