Chính sách thuế với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc

01/06/2024 15:59 PM

Vướng mắc về chính sách thuế với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc được Cục Thuế TPHCM trả lời tại văn bản 8134/CTTPHCM-TTHT năm 2022.

Chính sách thuế với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc (Hình từ internet)

Chính sách thuế với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc

Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn 8134/CTTPHCM-TTHT năm 2022 chính sách thuế đối với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc.

Một số quy định về các trợ cấp sau khi nghỉ việc

Căn cứ Điều 34, Điều 46, Điều 47, Điều 48 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về các khoản trợ cấp sau khi nghỉ việc như sau:

- Điều 34 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động;

- Điều 46 quy định về trợ cấp thôi việc;

- Điều 47 quy định về trợ cấp mất việc làm;

- Điều 48 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định về các khoản

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

…2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

...b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật Lao độngLuật Bảo hiểm xã hội.

...Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

Tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”

Tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

...b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”

Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:...”

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động và khi chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty có chi trả các khoản trợ cấp thì:

- Đối với khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hộiBộ Luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

- Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao độngLuật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

- Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,031

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079