Hướng dẫn hủy đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất

12/07/2024 22:30 PM

Bài viết sau có nội dung về hướng dẫn hủy đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất được quy định trong Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

Hướng dẫn hủy đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất

Hướng dẫn hủy đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất (Hình từ Internet)

1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 99/2022/NĐ-CP thì đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi, cập nhật vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và của người khác đối với bên nhận bảo đảm (sau đây gọi là đăng ký).

2. Hướng dẫn hủy đăng ký biện pháp bảo đảm mới nhất

Việc hủy đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP như sau:

- Việc hủy đăng ký được thực hiện trong trường hợp sau đây:

+ Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà cơ quan đăng ký nhận được bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có quyết định về việc đăng ký phải bị hủy toàn bộ hoặc một phần;

+ Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký mà cơ quan đăng ký phát hiện thuộc trường hợp từ chối đăng ký quy định tại điểm a hoặc điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP. Trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký thực hiện việc hủy đối với toàn bộ nội dung đã được đăng ký;

+ Xử lý đăng ký trùng lặp quy định tại Điều 49 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

- Ngay trong ngày làm việc có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP, cơ quan đăng ký thực hiện:

+ Ghi, cập nhật nội dung hủy đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

+ Thông báo bằng văn bản về việc hủy đăng ký theo Mẫu số 07a, Mẫu số 07d, Mẫu số 10b hoặc Mẫu số 10c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 99/2022/NĐ-CP cho Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP và cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, người khác đang giữ Giấy chứng nhận (nếu có). 

Văn bản thông báo phải nêu rõ căn cứ hủy đăng ký và việc không công nhận kết quả đăng ký trên văn bản chứng nhận đăng ký đã cấp (nếu có) hoặc trên Phiếu yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký.

Mẫu số 07a
Mẫu số 07d
Mẫu số 10b
Mẫu số 10c

Trường hợp hủy đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì văn bản thông báo phải thể hiện nội dung yêu cầu người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận nội dung đăng ký đã bị hủy. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc hủy đăng ký vẫn có hiệu lực.

- Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP mà cơ quan đăng ký nhận được bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, của cơ quan khác có thẩm quyền về việc khôi phục lại kết quả đăng ký đã bị hủy thì cơ quan đăng ký ghi, cập nhật lại nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

Trường hợp khôi phục việc đăng ký đã bị hủy tại Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan này thông báo bằng văn bản cho người đang giữ Giấy chứng nhận nộp lại giấy này để Văn phòng đăng ký đất đai ghi trên Giấy chứng nhận về kết quả đăng ký được khôi phục. Trường hợp Giấy chứng nhận không được nộp lại thì việc khôi phục việc đăng ký đã bị hủy vẫn có hiệu lực.

Trường hợp thực hiện việc hủy đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP mà nội dung bị hủy chưa được ghi trên Giấy chứng nhận thì sau khi việc đăng ký đã bị hủy được khôi phục, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho người đang giữ Giấy chứng nhận biết về việc kết quả đăng ký ghi trên Giấy chứng nhận không bị thay đổi hoặc không bị chấm dứt hiệu lực của đăng ký.

- Trường hợp tài sản bảo đảm là tàu bay mà có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP thì thực hiện xóa đăng ký theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (sửa đổi 2014).

Võ Tấn Đại

Chia sẻ bài viết lên facebook 946

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079