Chỉ số HDI là gì? Chỉ số HDI của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?

16/10/2024 13:45 PM

Chỉ số HDI là gì và chỉ số phát triển con người được tính thế nào? Chỉ số HDI của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?

Chỉ số HDI hay chỉ số phát triển con người là một trong những chỉ số phản ánh mức sống dân cư.

Chỉ số phát triển con người (HDI) là một trong những chỉ tiêu tổng hợp, đo lường sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, vùng lãnh thổ hay một địa phương do Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) khởi xướng từ năm 1990 và đang được nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế tính toán, công bố thường xuyên.

Chỉ số HDI là gì?

Chỉ số phát triển con người (viết tắt là chỉ số HDI) là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện:

+ Sức khỏe (thể hiện qua tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh);

+ Tri thức (thể hiện qua giáo dục);

+ Thu nhập (thể hiện qua tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu người).

Chỉ số phát triển con người được tính thế nào?

Chỉ số phát triển con người được tính thế nào?

Chỉ số phát triển con người được tính thế nào?

Công thức tính chỉ số HDI

Chỉ số phát triển con người (chỉ số HDI) được tính theo công thức:

Trong đó:

HDI:

Chỉ số phát triển con người;

Isức khỏe:

Chỉ số sức khỏe, được tính thông qua chỉ tiêu tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh; còn được gọi là tuổi thọ bình quân hay triển vọng sống trung bình khi sinh;

Igiáo dục:

Chỉ số giáo dục, được tính thông qua 2 chỉ tiêu: Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên và số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học;

Ithu nhập:

Chỉ số thu nhập, được tính thông qua chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP).

HDI nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 (0 ≤ HDI ≤ 1). HDI đạt tối đa bằng 1, thể hiện trình độ phát triển con người ở mức lý tưởng; HDI tối thiểu bằng 0, thể hiện xã hội không có sự phát triển mang tính nhân văn. Bảng xếp hạng phát triển con người của các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc các vùng, miền, địa phương, bộ phận dân cư trên địa bàn của một quốc gia, vùng lãnh thổ được phân thành 4 nhóm:

- Nhóm 1: Đạt mức rất cao với HDI ≥ 0,800;

- Nhóm 2: Đạt mức cao với 0,700 ≤ HDI < 0,800;

- Nhóm 3: Đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700;

- Nhóm 4: Đạt mức thấp với HDI < 0,550.

Phương pháp tính chỉ số thành phần trong chỉ số HDI

(1) Chỉ số sức khỏe

Trong đó:

ISức khỏe

:

Chỉ Số sức khỏe;

:

Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh thực tế đã đạt được;

:

Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối thiểu với mức cố định là 20 năm;

:

Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh tối đa với mức cố định là 85 năm.

(2) Chỉ số giáo dục

Chỉ số giáo dục được tính thông qua 02 chỉ tiêu:

- Số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên;

- Số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học.

Tương ứng với hai chỉ tiêu có hai chỉ số cần tính toán. Do để xác định giá trị của chỉ số giáo dục cấu thành HDI phải tiến hành qua 3 bước:

Bước 1: Tính chỉ số số năm đi học bình quân của những người từ 25 tuổi trở lên (sau đây gọi tắt là số năm đi học bình quân) theo công thức:

Trong đó:

Ibình quân

:

Chỉ số số năm đi học bình quân;

:

Số năm đi học bình quân thực tế đã đạt được;

:

Số năm đi học bình quân tối thiểu với mức cố định là 0;

:

Số năm đi học bình quân tối đa với mức cố định là 15 năm.

Bước 2: Tính chỉ số số năm đi học kỳ vọng của trẻ em trong độ tuổi đi học (sau đây gọi tắt là số năm đi học kỳ vọng) theo công thức:

Trong đó:

Ikỳ vọng

:

Chỉ số số năm đi học kỳ vọng;

:

Số năm đi học kỳ vọng thực tế đã đạt được;

:

Số năm đi học kỳ vọng tối thiểu với mức cố định là 0;

:

Số năm đi học kỳ vọng tối đa với mức cố định là 18 năm.

Bước 3: Tính chỉ số giáo dục:

Igiáo dục =

Ibình quân + Ikỳ vọng

2

Trong đó:

Igiáo dục : Chỉ số giáo dục;

Ibình quân : Chỉ số số năm đi học bình quân;

Ikỳ vọng : Chỉ số số năm đi học kỳ vọng.

(3) Chỉ số thu nhập

Chỉ số thu nhập được xác định bằng phép toán logarit tự nhiên chỉ tiêu tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân đầu người theo sức mua tương đương (PPP) (thường được quy về đô la Mỹ (USD - PPP)).

Trong đó:

Kỳ công bố số liệu HDI: Năm.

Nguồn số liệu

- Tổng điều tra dân số và nhà ở;

- Tổng điều tra kinh tế;

- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;

- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;

- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;

- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);

- Điều tra doanh nghiệp;

- Báo cáo hành chính;

- Chương trình so sánh quốc tế (ICP).

Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.

Nguồn: Phụ lục II Quyết định 05/2023/QĐ-TTg

Chỉ số HDI của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?

Theo Báo cáo chỉ số phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 của Tổng cục Thống kê, thì chỉ số HDI

Trong giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và sự phát triển con người nói riêng đạt được những thành tựu quan trọng. Chỉ số tổng hợp HDI đã tăng từ 0,682 năm 2016 lên 0,687 năm 2017; 0,693 năm 2018; 0,703

năm 2019 và 0,706 năm 2020. So với năm trước, HDI năm 2017 tăng 0,005 với tốc độ tăng 0,73%; 2018 tăng 0,006 và tăng 0,87%; 2019 tăng 0,10 và tăng 1,44%; 2020 tăng 0,003 và tăng 0,43%. Tính chung những năm 2016 - 2020 tăng 0,024 với tốc độ tăng 3,52%; bình quân mỗi năm tăng 0,87%.

UNDP đã phân chia HDI thành 4 nhóm: (i) Nhóm 1 là nhóm đạt rất cao với HDI ≥ 0,800; Nhóm 2 đạt cao với 0,700 ≤ HDI < 0,800; Nhóm 3 đạt mức trung bình với 0,550 ≤ HDI < 0,700; Nhóm 4 đạt thấp với HDI < 0,550. Theo tiêu chuẩn này, HDI của cả nước đã từ nhóm trung bình những năm 2016 – 2018 lên nhóm cao trong năm 2019 - 2020. Thứ hạng HDI của Việt Nam tăng từ vị trí 118 năm 2016; 119 năm 2017 và 118 năm 2018 lên vị trí 117 năm 2019 trong tổng số 180 quốc gia, vùng lãnh thổ thế giới.

Giá trị HDI của Việt Nam năm 2022 là 0,726, đứng thứ 107 trên 193 quốc gia và vùng lãnh thổ.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 3,037

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079