Những điều cần biết về lương hưu của người lao động năm 2025

11/03/2025 19:30 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những điều cần biết về lương hưu của người lao động năm 2025.

Những điều cần biết về lương hưu của người lao động năm 2025

Những điều cần biết về lương hưu của người lao động năm 2025 (Hình từ Internet)

3 mức chi trả lương hưu năm 2025

- Mức 1: tăng 15%.

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP về thời điểm và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Công thức tính mức 1: Mức lương hưu tháng 3 2025 = Mức lương hưu tháng 6/2024 x 1,15

- Mức 2: tăng thêm.

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP như sau:

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Lưu ý: Người lao động nhận lương hưu tháng 3/2025 sẽ được hưởng mức lương sau khi tăng lương hưu 15%, trừ trường hợp người nghỉ hưu trước 1995 được điều chỉnh thêm theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

- Mức 3, lương hưu tính theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo đó, nếu các đối tượng không thuộc các trường hợp nêu trên, thì mức chi trả lương hưu tháng 3 năm 2025 sẽ được thực hiện theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu 2025 có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Có điều chỉnh tăng lương hưu từ ngày 01/7/2025 không?

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu như sau:

Căn cứ vào Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, điều chỉnh lương hưu được quy định cụ thể như sau:

- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

- Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

- Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 quy định về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội ghi nhận, chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Như vậy, Quốc hội đã quyết nghị năm 2025 không tăng lương hưu nên từ ngày 01/7/2025, lương hưu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vẫn thực hiện theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Thời điểm hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời điểm hưởng lương hưu được quy định cụ thể như sau:

- Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

- Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này; quy định thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; quy định về việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí.

Từ ngày 01/7/2025, mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thay đổi ra sao?

Căn cứ vào Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như sau:

- Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

- Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật (trường hợp 1).

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu (trường hợp 2).

So với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hỗ trợ ở trường hợp 2 sẽ có mức hưởng trợ cấp cao gấp 4 lần.

* Công thức tính trợ cấp một lần

Đối với lao động nữ, mức hưởng 75% tương đương với đóng đủ 30 năm bảo hiểm xã hội, do đó công thức tính trợ cấp một lần là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 30) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Đối với lao động nam, mức hưởng 75% tương ứng 35 năm đóng bảo hiểm xã hội, nên công thức tính là:

Trợ cấp 1 lần = (A – 35) x 0,5 x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Giả sử người lao động là nam đã tham gia bảo hiểm xã hội 40 năm (A = 40), và bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của họ là 7 triệu đồng.

Theo đó, trợ cấp một lần = (A-35) x 0,5 x 7.000.000 = (40-35) x 0,5 x 7.000.000 = 17.500.000 đồng.

Kết quả: Với 40 năm đóng bảo hiểm xã hội và bình quân tiền lương tháng đóng là 7 triệu đồng, người lao động sẽ nhận được 17.500.000 đồng trợ cấp một lần.

Nguyễn Gia Bảo

Chia sẻ bài viết lên facebook 67

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079