Ngày 11/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia.
Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 201/2025/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng của đại học quốc gia như sau:
Đại học quốc gia là cơ sở giáo dục đại học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng và sử dụng con dấu có hình Quốc huy.
Đại học quốc gia có chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao; có một số lĩnh vực đào tạo dẫn đầu trong nước và được xếp hạng cao trên thế giới.
Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt trụ sở theo quy định của pháp luật.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 201/2025/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2025.
Ngày 30/6/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Theo Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025 như sau:
- Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:
+ Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;
+ Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.
- Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14.
Xem thêm Thông tư 14/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 01/9/2025.
Ngày 16/7/2025, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 13/2025/TT-BKHCN quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
Theo đó, quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Viễn thông 2023 trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho Cục Viễn thông thực hiện cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các giấy phép viễn thông như sau:
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng không sử dụng băng tần số vô tuyến điện trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
- Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
Phân cấp thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phân cấp cho Cục Viễn thông thực hiện việc yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp được Cục Viễn thông cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông, tiếp nhận thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 13/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/9/2025.
Ngày 17/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 208/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khảo cổ; quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ nằm trong, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thế giới; dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập.
Cụ thể, tại Điều 4 Nghị định 208/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập quy hoạch khảo cổ, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ như sau:
- Thẩm quyền lập quy hoạch khảo cổ:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Di sản văn hóa giao người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch lập quy hoạch khảo cổ; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch khảo cổ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Thẩm quyền lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ:
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm lập kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch khảo cổ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Xem thêm Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2025.