1. Bổ sung hành vi bạo lực gia đình từ 01/7/2023
Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 ngày 14/11/2022.
Cụ thể, hành vi bạo lực gia đình gồm những hành vi như sau:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
- Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
- Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hỗn hợp pháp;
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
Lưu ý: Hành vi bạo lực gia đình tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 cũng được xác định giữa các cá nhân sau:
- Người đã ly hôn;
- Người chung sống như vợ chồng;
- Người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng;
- Người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau.
(So với Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 đã bổ sung thêm các hành vi như sau:
- Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
- Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
- Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
- Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
- Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực.
- Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Cô lập, giam cầm thành viên gia đình.
Ngoài ra, đối với hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục trước đây được Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định chi tiết hơn)
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực từ 01/7/2023, thay thế Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007.
2. Bổ sung quy định về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán trong hoạt động dầu khí
Đây là nội dung được Quốc hội thông qua tại Luật Dầu khí 2022 ngày 14/11/2022.
Theo đó, công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán trong hoạt động dầu khí quy định như sau:
* Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí:
- Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí được xác định trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí 2022 và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ hoặc lãi) của doanh nghiệp tham gia hợp đồng dầu khí.
- Trong trường hợp lô dầu khí có các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Dầu khí 2022, công tác kế toán, kiểm toán, khai, nộp thuế thực hiện theo mỏ và theo hợp đồng dầu khí.
* Quyết toán chi phí hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí:
- Quyết toán chi phí hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí.
- Việc thực hiện quyết toán chi phí bảo đảm nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 57 Luật Dầu khí 2022.
Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 và thay thế Luật Dầu khí 1993, Luật Dầu khí sửa đổi 2000, Luật Dầu khí sửa đổi 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.
3. 04 cách tra cứu thông tin về cư trú công dân khi bỏ sổ hộ khẩu từ 01/01/2023
Đây là nội dung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, khi bỏ sổ hộ khẩu thì việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
- Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2023.
4. Mức lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 05/02/2023
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.
Theo đó, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú như sau:
- Đăng ký thường trú:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 20.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 10.000 (đồng/lần đăng ký).
- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình):
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 15.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 7.000 (đồng/lần đăng ký).
- Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 10.000 (đồng/người/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 5.000 (đồng/người/lần đăng ký);
- Tách hộ:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: 10.000 (đồng/lần đăng ký);
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến: 5.000 (đồng/lần đăng ký).
Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 05/02/2023.