Ms. Kim Cương
Theo đó, mức thu này được áp dụng tại các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng) và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke tại khu vực này chia thành hai mức, tùy thuộc vào số phòng karaoke doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: với mức 6 triệu đồng/giấy cho từ 01 đến 05 phòng, 12 triệu đồng/giấy cho 06 phòng trở lên.
Tại những khu vực khác ngoài khu vực kể trên mức phí cấp phép kinh doanh vũ trường là 10 triệu đồng/giấy; giấy phép kinh doanh karaoke là 3 triệu đồng/giấy cho từ 01 đến 05 phòng, 6 triệu cho 06 phòng trở lên.
Cơ quan thu lệ phí được trích lại 30% số tiền thu lệ phí hàng năm để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí. Số tiền còn lại 70% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/11/2012.
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN