Theo đó, Thông tư 14/2023/TT-BGTVT quy định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt bao gồm:
- Bản chính văn bản giấy hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư 14/2023/TT-BGTVT .
- Bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực các giấy tờ của phương tiện bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán, cho, tặng;
+ Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có);
+ Quyết định điều chuyển phương tiện;
+ Hóa đơn của tổ chức, cá nhân bán phương tiện (nếu phương tiện đã chuyển qua nhiều tổ chức, cá nhân thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ cần hóa đơn của tổ chức, cá nhân bán cuối cùng);
+ Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ GTVT ủy quyền cấp còn hiệu lực.
Đối với các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng dịch thuật kèm theo.
- Trường hợp trong cùng một hợp đồng mua bán, cho, tặng phương tiện, hóa đơn, tờ khai hải quan của hồ sơ có kê khai nhiều phương tiện thì chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp bảng kê khai cho từng phương tiện đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc hồ sơ đối với từng phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT .
- Đối với phương tiện nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2023/TT-BGTVT thì cần phải có thêm bản chính văn bản giấy hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực tờ khai hải quan dùng cho phương tiện nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan đã được thông quan.
- Trường hợp phương tiện không có hợp đồng mua bán, hóa đơn riêng thì phải có bản chính văn bản giấy hoặc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực hợp đồng gói thầu hoặc hợp phần của gói thầu có thể hiện việc cung cấp phương tiện, biên bản bàn giao phương tiện cho chủ sở hữu.
Thông tư 14/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 và thay thế Thông tư 21/2018/TT-BGTVT ngày 27/4/2018, Thông tư 13/2021/TT-BGTVT ngày 26/7/2021, Điều 1 Thông tư 24/2020/TT-BGTVT ngày 13/10/2020.