Theo đó, quy trình kiểm tra vệ sinh thú y cụ thể như sau:
- Về phương pháp kiểm tra vệ sinh thú y:
+ Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng vấn tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra hiện trường; lấy mẫu theo quy định và lập Biên bản theo Mẫu 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ;
+ Đánh dấu vào các vị trí của mỗi chỉ tiêu, chỉ xác định mức ĐẠT hoặc KHÔNG ĐẠT tại cột có ký hiệu [ ];
+ Đối với chỉ tiêu không đạt yêu cầu, phải diễn giải chi tiết nội dung và lý do;
+ Không thay đổi nội dung, thêm, bớt chỉ tiêu đánh giá;
+ Cơ sở xếp loại “ĐẠT” khi có tối thiểu 70% các chỉ tiêu được đánh giá “Đạt”; cơ sở xếp loại “KHÔNG ĐẠT” khi có dưới 70% các chỉ tiêu được đánh giá “Đạt”;
+ Cơ sở xếp loại “KHÔNG ĐẠT”, sau khi khắc phục, gửi báo cáo kết quả khắc phục theo Mẫu 07đ tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT đến cơ quan kiểm tra;
+ Trường hợp phải tổ chức phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật: Áp dụng hình thức kiểm tra trực tuyến đối với cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh. Cơ quan kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra trực tuyến để lập biên bản kiểm tra vệ sinh thú y; cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu, hình ảnh, hồ sơ cung cấp cho cơ quan kiểm tra.
- Về tần suất kiểm tra vệ sinh thú y:
+ Kiểm tra lần đầu đối với các cơ sở mới thành lập;
+ Kiểm tra định kỳ:
++ Đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung: định kỳ 36 tháng tính từ thời điểm ban hành Kết luận kết quả kiểm tra vệ sinh thú y gần nhất đạt yêu cầu;
++ Đối với các cơ sở còn lại khác: Định kỳ 18 tháng tính từ thời điểm ban hành Kết luận kết quả kiểm tra vệ sinh thú y gần nhất đạt yêu cầu;
+ Kiểm tra đột xuất: Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện khi cơ sở thuộc một trong các trường hợp sau: Có dấu hiệu không tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y; có phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân; có sự cố về vệ sinh thú y; cơ sở kiểm tra không đạt, phải khắc phục theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra; có cảnh báo của nước nhập khẩu;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm động vật để xuất khẩu: Thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng.
Xem thông tin chi tiết tại Thông tư 15/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025.