Theo đó, tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
- Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
- Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
Số định danh cá nhân đối với khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
(Hiện hành là: Số, ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với khách hàng là tổ chức trong nước; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán đối với khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài)
- Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
- Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
- Các thông tin cần thiết khác.
Bên cạnh đó, Thông tư 14/2025/TT-BTC thay thế Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 58/2021/TT-BTC bằng hai mẫu mới:
- Mẫu số 01: Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán giữa thành viên không bù trừ và thành viên bù trừ chung.
- Mẫu số 02: Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Xem chi tiết tại Thông tư 14/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.