Cần Thơ
Quyết định 17/2025/QĐ-UBND ngày 28/8/2025 về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Hải Phòng
Quyết định 123/2025/QĐ-UBND ngày 08/8/2025 về Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quảng Trị
Quyết định 17/2025/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Hà Tĩnh
Quyết định 20/2025/QĐ-UBND ngày 13/3/2025 quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Hưng Yên
Quyết định 678/QĐ-UBND ngày 22/8/2025 áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất theo Quyết định 01/2025/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 01/2025/QĐ-UBND ngày 07/01/2025 về Định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Cao Bằng
Quyết định 17/2025/QĐ-UBND ngày 18/6/2025 về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Điện Biên
Quyết định 22/2025/QĐ-UBND ngày 06/3/2025 quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 42/2025/QĐ-UBND ngày 05/8/2025 sửa đổi Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 22/2025/QĐ-UBND
Nghệ An
Quyết định 11/2025/QĐ-UBND ngày 14/4/2025 về Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Lạng Sơn
Quyết định 08/2025/QĐ-UBND ngày 20/01/2025 về Định mức kinh tế - kỹ thuật để lập dự toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
<Tiếp tục cập nhật>
Nội dung công việc xây dựng Bảng giá đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12, 14, 15 và từ Điều 18 đến Điều 23 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Nghị định 226/2025/NĐ-CP.
Đơn cử tại Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất như sau:
“Điều 12. Nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
1. Quy định cụ thể giá các loại đất:
a) Giá đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Giá đất trồng cây lâu năm;
c) Giá đất rừng sản xuất;
d) Giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Giá đất làm muối;
e) Giá đất ở tại nông thôn;
g) Giá đất ở tại đô thị;
h) Giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
i) Giá đất thương mại, dịch vụ;
k) Giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
l) Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
m) Giá các loại đất trong khu công nghệ cao;
n) Giá các loại đất khác theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai chưa được quy định từ điểm a đến điểm m khoản này theo yêu cầu quản lý của địa phương.
2. Xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất:
a) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
b) Đối với đất chăn nuôi tập trung, các loại đất nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
c) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
d) Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, đất tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì căn cứ vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Trường hợp trong bảng giá đất không có giá loại đất cùng mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất ở hoặc giá đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Riêng đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp thì căn cứ vào giá đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì căn cứ vào mục đích sử dụng để quy định mức giá đất cho phù hợp;
3. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất.