Cục Thuế có Công văn 5109/CT-CS ngày 12/11/2025 về trả lời đề nghị đổi thẩm quyền xác nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nội dung kiến nghị: Đề nghị thay đổi thẩm quyền xác nhận của UBND cấp xã tại tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (Mẫu số 02/SDDNN) sang cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Thuế cơ sở hoặc bỏ nội dung xác nhận của cơ quan hành chínhnhà nước (tương tự như tờ khai lệ phí trước bạ) để tránh phát sinh thủ tục không cần thiết và gây khó khăn, phiền hà cho người dân.
Đối với kiến nghị ngày, Cục Thuế trả lời như sau:
- Căn cứ quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/07/1993 của Quốc hội;
- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 10, điểm b khoản 7 Điều 11 và điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ Mẫu số 02/SDDNN (tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế) ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày 13/6/2025 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định nêu trên: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đến UBND cấp xã nơi có đất thuộc đổi tượng chịu thuế. Hằng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nội dung xác nhận của UBND cấp xã tại tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (mẫu số 02/SDDNN) là căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp.
Hiện nay, thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn đến hết ngày 31/12/2030 theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016, Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10/6/2020 và Nghị quyết 216/2025/QH15 ngày 26/6/2025 của Quốc hội), trừ diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng đề sản xuất nông nghiệp.
Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 55/2010 cụ thể như sau:
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Nghị định của Chính phủ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
- Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
5. Thủ tục, hồ sơ kê khai, miễn thuế tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.