
Đề xuất thay đổi thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Bộ Tư pháp đang thẩm định dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng (sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định).
Thay đổi thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng (Đề xuất)
Dự thảo Nghị định đề xuất quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả về xây dựng, bao gồm các lĩnh vực: hoạt động xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà; kinh doanh bất động sản; sản xuất vật liệu xây dựng.
Theo đó, tại Điều 6 Dự thảo Nghị định có quy định về việc đề xuất thay đổi thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng cụ thể như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng là 02 năm.
- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Dự thảo Nghị định là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Dự thảo Nghị định (trừ điểm l) là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
- Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
+ Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng (trừ điểm d khoản 3 Điều 13, Điều 32, Điều 33, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40) và các hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, điểm a khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 60, khoản 2 Điều 82 Dự thảo Nghị định được tính từ ngày bàn giao công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng theo quy định.
Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày đưa công trình vào sử dụng; trường hợp không xác định được ngày đưa công trình vào sử dụng thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công xây dựng công trình. Trường hợp không xác định ngày đưa công trình vào sử dụng và ngày hoàn thành công trình được ghi trong hợp đồng thi công xây dựng công trình thì xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
+ Các hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 47, khoản 1 Điều 48, điểm d khoản 1, điểm đ khoản 3 Điều 55, Điều 64, điểm đ khoản 2 Điều 65, điểm e khoản 1 Điều 77, điểm a khoản 1 Điều 81 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
+ Các hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13, khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 32, Điều 33, khoản 2 Điều 46, điểm a khoản 2 Điều 47, khoản 3 Điều 60, điểm a khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 64, điểm i khoản 2 Điều 65, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 72 , điểm a, điểm b, điểm d khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 75, điểm b khoản 4 Điều 77 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày các bên thực hiện xong các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp không xác định được ngày các bên thực hiện xong các nghĩa vụ theo hợp đồng thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày thanh lý hợp đồng;
+ Các hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37, khoản 1 Điều 44, điểm g khoản 2 Điều 47, điểm a khoản 1 Điều 49, Điều 50, điểm a khoản 1 Điều 51, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 53, điểm a khoản 1 Điều 60 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phải định kỳ thực hiện công việc định kỳ kiểm tra, đánh giá theo quy định;
+ Hành vi quy định tại điểm g khoản 4 Điều 63 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho ban quản trị nhà chung cư;
+ Hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều 63 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao đầy đủ hồ sơ nhà chung cư theo quy định; hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 65 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày ban quản trị có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ;
+ Hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước;
+ Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 80 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định;
+ Hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao thiết bị đưa vào sử dụng; hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày hoàn thành việc sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng;
+ Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Dự thảo Nghị định thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày khởi công công trình xây dựng;
+ Các hành vi vi phạm về xây dựng quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 3 Điều 6 Dự thảo Nghị định thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật và các hồ sơ tài liệu có liên quan để xác định thời điểm tính thời hiệu xử phạt.
- Thời điểm bàn giao công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Dự thảo Nghị định được xác định như sau:
+ Công trình xây dựng thuộc trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư thì thời điểm bàn giao là ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu theo quy định của pháp luật;
+ Đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Dự thảo Nghị định thì thời điểm bàn giao là ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình xây dựng thì thời điểm bàn giao là ngày chủ đầu tư ký biên bản bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.